Làm thế nào để rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người thân bị mất đột ngột?

Làm thế nào để rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người thân bị mất đột ngột?

Làm thế nào để rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người thân bị mất đột ngột?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn được tư vấn trường hợp chồng tôi mất vào cuối năm vừa rồi. Anh ấy có một tài khoản riêng ở ngân hàng mà tôi không biết mật khẩu nên không thể kiểm tra số dư và rút tiền ra. Bây giờ tôi phải làm những thủ tục gì ạ? Mong được hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn ạ.

MỤC LỤC

1. Có được rút tiền trong tài khoản ngân hàng của người đã mất?

1.1. Người đã mất để lại di chúc

1.2. Người đã mất không để lại di chúc

2. Có phải làm thủ tục chia thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng?

3. Hai cách để rút tiền trong tài khoản tiết kiệm khi chủ tài khoản đã mất

 

Trả lời:

1. Có được rút tiền trong tài khoản ngân hàng của người đã mất?

Vấn đề của bạn không nói rõ chồng mình khi mất có để lại di chúc hay không, nên chúng tôi xin được tư vấn theo hai trường hợp như sau:

1.1. Người đã mất để lại di chúc

Lúc này việc chia thừa kế (cụ thể là số tiền trong thẻ ngân hàng của chồng chị) sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Ngoài ra Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, bạn cùng với bố chồng, mẹ chồng (nếu còn sống), con chưa thành niên hoặc thành niên mà không có khả năng lao động (nếu có) sẽ là người thừa kế không theo di chúc khi chồng chị mất.

1.2. Người đã mất không để lại di chúc

Lúc này việc chia thừa kế sẽ tuân theo quy định của pháp luật.

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Nên vì thế chị cùng với bố chồng, mẹ chồng (nếu còn sống); cha nuôi, mẹ nuôi của chồng (nếu có); con ruột, con nuôi của chồng (nếu có) là hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng thừa kế hợp pháp.

Như vậy, do vấn đề của bạn không nói rõ chồng mình khi mất có để lại di chúc hay không nhưng dù là thừa kế theo hình thức nào thì để rút được tiền trong thẻ ngân hàng của chồng mình, chị phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thủ tục thỏa thuận phân chia di sản.

- Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp:

Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

- Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực thì thủ tục thỏa thuận phân chia di sản được áp dụng trong trường hợp:

Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.”

2. Có phải làm thủ tục chia thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được thực hiện thông qua 02 hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Đồng thời, Điều 612 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

“Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Trong đó, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản ( căn cứ theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015).

“Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”

Ngoài ra, có thể hiểu sổ tiết kiệm là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trên sổ với số tiền được gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Bởi vậy, số tiền ghi trong sổ tiết kiệm là tài sản của người đứng tên trên sổ tiết kiệm.

Do đó, khi chủ sở hữu sổ tiết kiệm chết, số tiền trong sổ tiết kiệm được coi là di sản thừa kế và sẽ được chia theo quy định của pháp luật:

- Nếu người sở hữu sổ tiết kiệm có để lại di chúc thì sẽ ưu tiên phân chia di sản thừa kế theo di chúc;

- Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp… thì sổ tiết kiệm sẽ được phân chia theo pháp luật.

Như vậy, khi muốn rút sổ tiết kiệm ở ngân hàng của người đã chết thì phải thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

3. Hai cách để rút tiền trong tài khoản tiết kiệm khi chủ tài khoản đã mất

Luật Công chứng 2014 quy định có hai hình thức để nhận di sản thừa kế là:

- Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật công chứng 2014):

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.”

- Khai nhận di sản thừa kế (căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Luật công chứng 2014):

“Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

Theo khoản 4 Điều 57 Luật công chứng 2014 có quy định:

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Những người đủ điều kiện thừa kế sổ tiết kiệm này cần phải tiến hành các bước sau:

- Công chứng văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

- Nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:

+ Phiếu yêu cầu công chứng khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản theo mẫu;

+ Dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân chứng minh quan hệ giữa người để lai di sản và người được hưởng di sản;

+ Bản sao giấy tờ về tài sản: sổ tiết kiệm …;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến sổ tiết kiệm.

+ Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

- Những người đồng thừa kế lập và ký văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản; hoặc có thể nhờ cơ quan công chứng soạn thảo theo mẫu.

Sau khi có văn bản khai nhận và văn bản tặng cho di sản đã công chứng, những đồng thừa kế có thể ủy quyền cho một đồng thừa kế khác thực hiện việc đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước thẩm quyền. Với sổ tiết kiệm này thì những người thừa kế sau khi có văn bản chứng thực được tặng cho thì tới Ngân hàng, nơi có tài khoản tiết kiệm đó để rút tiền hoặc chuyển tên chủ tài khoản sang tên mình.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý