
Khu công nghiệp là gì? Khu chế xuất là gì? Khu công nghệ cao là gì? Khu kinh tế là gì? Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi thường nghe báo đài đề cập đến khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hay khu kinh tế nhưng tôi vẫn chưa rõ định nghĩa các khu vực đặc biệt này là gì và sự khác biệt giữa chúng. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là gì? Đồng thời, tôi cũng muốn biết thêm Nhà nước đang thực hiện công tác Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế như thế nào ở thời điểm hiện tại? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Khu công nghiệp là gì?
Định nghĩa khu công nghiệp được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
16. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
…”
Như vậy, khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ, khu vực có:
- Ranh giới địa lý xác định, tức có sự ngăn cách giữa bên trong và bên ngoài bằng ranh giới vật lý, có thể là hàng rào, tường nhà, thép gai,…
- Chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, cho thấy tính đa dạng trong ngành nghề, đối tượng của hoạt động đầu tư kinh doanh.
Có thể nói, trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, khu công nghiệp có vai trò rất lớn trong thu hút vốn đầu tư khi khu vực này có khả năng cung cấp hạ tầng sẵn có, dịch vụ hỗ trợ và chính sách đặc biệt. Cũng như đối với nhà nước, khu công nghiệp cho phép sự quản lý được tập trung, thuận tiện liên quan đến các vấn đề giám sát môi trường, an toàn lao động, thực thi pháp luật và các vấn đề kinh tế - xã hội khác.
2. Khu chế xuất là gì?
Định nghĩa khu chế xuất được quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
15. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
…”
Theo đó, trước tiên khu chế xuất là khu công nghiệp, có các tính chất, đặc điểm của khu công nghiệp về ranh giới địa lý xác định, có sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ chuyên thực hiện 03 hoạt động cơ bản liên quan tới quá trình xuất khẩu, gồm:
- Sản xuất hàng xuất khẩu;
- Cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu;
- Các hoạt động xuất khẩu.
Theo đó, mục tiêu cuối cùng là bảo đảm việc tổ chức hoạt động xuất khẩu từ khu chế xuất tại Việt Nam ra thị trường quốc tế, đồng thời bảo đảm để các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực được áp dụng đầy đủ, nhất quán các chính sách ưu đãi về thuế, cơ sở hạ tầng, dịch vụ hải quan và các điều kiện thuận lợi khác theo quy định pháp luật, trên cơ sở bảo đảm tính thông thoáng, đồng bộ.
Ví dụ: Ở nước ta có khu chế xuất Tân Thuận, khu chế xuất Linh Trung I, II, III…
3. Khu công nghệ cao là gì?
Định nghĩa khu công nghệ cao được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 như sau:
“Điều 31. Khu công nghệ cao
1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
…”
Như vậy, khu công nghệ cao là một khu vực có sự tập trung, liên kết dựa vào nền tảng công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và công nghệ, có đóng góp lớn vào hình thành hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ. Trong đó, các hoạt động cơ bản trong khu công nghệ cao bao gồm:
- Nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao;
- Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Từ quy định trên cho thấy bản chất của khu công nghệ cao là một hệ sinh thái nuôi dưỡng và phát huy giá trị của công nghệ; cho phép sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ đó, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư thu hút vốn, công nghệ, nguồn nhân lực,… một cách tập trung, bài bản để xa hơn là xây dựng khung năng lực toàn diện, tiên tiến trong khu vực công nghệ cao của đất nước.
4. Khu kinh tế là gì?
Định nghĩa khu kinh tế được quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
17. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
…”
Định nghĩa trên cho thấy, khu kinh tế cũng tồn tại tính chất là khu vực, vùng lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định. Tuy nhiên, khác với khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp thì lĩnh vực hoạt động của khu kinh tế rộng hơn, có thể bao gồm cả chức năng của khu công nghiệp. Ví dụ, một khu kinh tế gồm các khu chức năng được tích hợp như: khu công nghiệp, khu giải trí, khu phi thuế quan, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu vực khác. Mà từ tính đa dạng, tiện ích và đặc thù nêu trên, khu kinh tế sẽ thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. Phục vụ nhu cầu tập trung hoá, hiện đại hoá việc quản lý, bảo vệ, thi hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư mở rộng.
5. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện như thế nào?
Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025:
“Điều 19. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu chức năng thuộc khu kinh tế; đối với khu công nghiệp có xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp còn phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.”
Đồng thời, Điều 19 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 61 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư:
“Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các loại phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.”
Theo các quy định trên, công tác hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện phải dựa vào sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc pháp luật có liên quan.
Các hình thức hỗ trợ bao gồm:
- Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở khu công nghiệp tại một số địa bàn;
- Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Cho phép nhà đầu tư sẵn sàng tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động nhất định để đem lại nguồn thu, hỗ trợ cho công tác xây dựng kết cấu hạ tầng của mình.
Như vậy, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong các khu vực đặc biệt nêu trên đòi hỏi một nguồn vốn lớn, khả năng huy động tài chính sâu rộng. Việc Nhà nước có cơ chế hỗ trợ như quy định của pháp luật hiện nay sẽ góp phần thúc đẩy khả năng hình thành, phát triển và sẵn sàng đi vào hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Từ đó, cho thấy sự khuyến khích, hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời từ Nhà nước; cũng như đóng góp chung cho sự phát triển của kinh tế - xã hội, giảm tải áp lực cho nhà đầu tư.
Trân trọng./.