
Hôn nhân là gì? Gia đình là gì? Chế độ hôn nhân và gia đình là gì? Chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Người vợ muốn ly hôn vì bị chồng bạo lực tinh thần nhưng không có bằng chứng cụ thể, có được Tòa án chấp nhận không?
MỤC LỤC
1. Hôn nhân là gì? Gia đình là gì?
2. Chế độ hôn nhân và gia đình là gì?
3. Chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ như thế nào?
Trả lời:
1. Hôn nhân là gì? Gia đình là gì?
Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
…”
Như vậy, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau qua hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, phát sinh quyền và nghĩa vụ theo luật.
2. Chế độ hôn nhân và gia đình là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
…”
Theo đó, chế độ hôn nhân và gia đình là tổng thể các quy định pháp luật về kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha mẹ con, quan hệ có yếu tố nước ngoài và các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình.
3. Chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
Theo quy định trên, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm những hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Trong trường hợp người vợ muốn ly hôn vì bị chồng bạo lực tinh thần nhưng không có bằng chứng cụ thể, thì vẫn có thể được Tòa án chấp nhận, nếu người vợ chứng minh được mâu thuẫn trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống (qua lời khai, nhân chứng, hồ sơ bệnh án,...). Vì bạo lực tinh thần dù khó chứng minh nhưng nếu có dấu hiệu kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và không thể hàn gắn, thì Tòa án có thể căn cứ vào lời khai, nhân chứng, hoàn cảnh thực tế để chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Trân trọng./.