
Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang có tranh chấp đất đai với người hàng xóm về ranh giới giữa hai thửa đất. Hai bên đều muốn giải quyết ổn thỏa thông qua hòa giải thay vì khởi kiện ra tòa ngay lập tức. Vậy xin hỏi, pháp luật hiện hành quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?
MỤC LỤC
2. Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
47. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
…”
Như vậy, ta có thể hiểu, tranh chấp đất đai là việc xác định quyền và nghĩa vụ của một người (người sử dụng đất) hoặc các bên trong quan hệ đất đai có quyền sử dụng đất. Việc tranh chấp đất đai sẽ bao gồm các tranh chấp liên quan đến đất đai khác như: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…
2. Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
5. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 của Luật này.”
Như vậy, Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác, trong đó hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bắt buộc (trừ trường hợp không có cấp xã).
Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải với sự tham gia của nhiều thành phần đại diện cộng đồng và chính quyền, thời hạn hòa giải là không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đơn. Việc hòa giải phải lập thành biên bản và trong trường hợp hòa giải thành làm thay đổi hiện trạng đất đai, các bên phải đăng ký biến động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc.
Ngoài ra, hòa giải còn có thể được thực hiện tại Tòa án hoặc thông qua hòa giải thương mại theo từng loại tranh chấp cụ thể.
Trân trọng./.