
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản nào? Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm những gì? Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang vận hành công ty khai thác nước ngầm để phục vụ cho khu công nghiệp. Tôi muốn lắp đặt hệ thống quan trắc chất lượng nước để phục vụ cho các hoạt động của công ty vàchia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Do đó, tôi muốn biết: Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản nào? Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm những gì? Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản nào?
2. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm những gì?
3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước như sau:
“Điều 76. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
...
2. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b)Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
c) Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.”
Có thể hiểu hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm 03 thành phần cơ bản: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và phần mềm của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
Ví dụ: Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Cục Quản lý tài nguyên nước chủ trì xây dựng, quản lý và vận hành là hệ thống ứng dụng công nghệ số nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước với cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương các thông tin như: Hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ; phần mềm quản lý giấy phép, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở trung ương, địa phương; các thông tin, số liệu đo đạc, quan trắc của công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước,...
2. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm những gì?
Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước được quy định chi tiết tại Điều 77 Nghị định 53/2024/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước như sau:
“Điều 77. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước
1. Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nước là các giá trị tính toán của các đặc trưng để đánh giá biến động số lượng, chất lượng của nguồn nước như sau:
a) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nguồn nước mặt: đặc trưng mực nước, lượng dòng chảy tại các vị trí trên sông suối, kênh, mương, rạch theo thời đoạn tính toán; dung tích, diện tích hồ, ao, đầm, phá; kết quả đo đạc, phân tích thông số chất lượng nước; chỉ số đánh giá chất lượng nước;
b) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất: trữ lượng động, trữ lượng tĩnh của các tầng chứa nước; trữ lượng có thể khai thác của các tầng chứa nước; kết quả đo đạc, phân tích thông số chất lượng nước; chỉ số đánh giá chất lượng nước.
2. Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước, bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu đối với công trình khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng kê khai theo nội dung thông tin chính trong bản kê khai;
b) Thông tin, dữ liệu đối với công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc đối tượng đăng ký theo nội dung thông tin chính trong giấy xác nhận đăng ký;
c) Thông tin, dữ liệu đối với công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc đối tượng cấp phép theo nội dung thông tin giấy phép được cấp và thông tin về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
d) Thông tin của giấy phép thăm dò nước dưới đất;
đ) Thông tin của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
e) Thông tin, dữ liệu về công trình xả nước thải vào nguồn nước theo giấy phép môi trường.
3. Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước, bao gồm: dữ liệu, sản phẩm của đề án kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; dữ liệu, sản phẩm của các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước; dữ liệu quy hoạch tài nguyên nước; dữ liệu quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; thông tin, dữ liệu của báo cáo tài nguyên nước quốc gia.
4. Thông tin, dữ liệu về danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước theo danh mục lưu vực sông, nguồn nước; hành lang bảo vệ nguồn nước; hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, kênh, mương, rạch; chức năng nguồn nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Thông tin, dữ liệu về mặt cắt sông, suối của các dự án, đề án đã được nghiệm thu; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng; danh mục, bản đồ về vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; ngưỡng khai thác nước dưới đất trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông; kịch bản nguồn nước hằng năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
6. Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước và số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường nước:
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc lượng bốc hơi tại trạm khí tượng; lượng mưa tại trạm đo mưa, trạm khí tượng, trạm thủy văn, tại công trình đập, hồ chứa có quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định;
b) Thông tin, dữ liệu quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước và các yếu tố khác tại trạm quan trắc tài nguyên nước mặt, nước dưới đất;
c) Thông tin, dữ liệu quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước, độ mặn và các yếu tố khác tại trạm thủy văn và trạm đo mặn;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc mực nước biển tại một số trạm hải văn;
đ) Thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng nước tại trạm quan trắc môi trường nước;
e) Thông tin, dữ liệu quan trắc về khai thác nước tại công trình phục vụ giám sát khai thác tài nguyên nước.
7. Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại các công trình khai thác nước và xả nước thải tại các công trình xả nước thải vào nguồn nước.
8. Các thông tin, dữ liệu khác về tài nguyên nước, bao gồm:
a) Văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên nước; quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về tài nguyên nước;
b) Danh mục và sản phẩm các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tài nguyên nước;
c) Nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh;
d) Báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kết quả thanh tra, kiểm tra của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoặc đăng ký và các dữ liệu khác có liên quan;
đ) Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại các vị trí khoan khảo sát, thăm dò địa chất, địa chất thủy văn, thăm dò nước dưới đất, địa chất công trình của các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất và hành nghề khoan khảo sát khác;
g) Thông tin, dữ liệu về địa tầng tại vị trí các công trình khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm, khoan thăm dò địa chất, thăm dò khai thác khoáng sản, dầu khí và các dự án khác;
h) Kết quả hạch toán tài nguyên nước.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu đối với các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại Điều này.”
Có thể hiểu thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước là cơ sở để đánh giá hiện trạng, theo dõi diễn biến và hoạch định chính sách quản lý tài nguyên nước một cách khoa học, bền vững. Theo đó, thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm: Số lượng, chất nước nước, số liệu khai thác và sử dụng, cấp phép, dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá, quy hoạch về tài nguyên nước, danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước, thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước, ... và các thông tin, dữ liệu khác như: Văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, nội dung các phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra,...
3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định tại Điều 7 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:
“Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước;
b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
d) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;
e) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.
2. Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;
b) Thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo việc kết nối, liên thông dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
8. Khuyến khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
* Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ theo tiểu mục 2.3 mục II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc Hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV).
Từ quy định trên, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia có thể được hiểu là hệ thống các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; trong đó, bao gồm: Thông tin, dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông, về số lượng, chất lượng nước, dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước hay thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước,...
Ngoài ra, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia cần phải đảm bảo đầy đủ, minh bạch các yêu cầu về kỹ thuật cũng chức năng của hệ thống. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có khả năng tích hợp, kết nối với các cơ sở dữ liệu khác liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng nước và yêu cầu bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho thấy hệ thống cần tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn mạng, an ninh quốc gia. Đồng thời, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phải thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước cũng như các hoạt động khác như: Truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, cập nhật thông tin vào hệ thống,....
Nhận thấy được vị trí quan trọng của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia trong công tác phát triển hạ tầng thông tin phục vụ quản lý, Nhà nước cần bố trí ngân sách cho các hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu này hướng đến mục tiêu bảo đảm hệ thống được triển khai đồng bộ, hiệu quả và bền vững.
Bên cạnh đó, để đảm bảo vận dụng linh hoạt và thực thi có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước quốc gia, Nhà nước cũng đặc biệt chú trọng khuyến khích, đẩy mạnh cơ chế phối hợp và trách nhiệm liên ngành, liên cấp: Bộ Nông nghiệp và Môi trường với vai trò chỉ đạo với toàn hệ thống, từ công tác tổ chức xây dựng, quản lý đến vận hành, duy trì hệ thống thông tin; Bộ và cơ quan ngang Bộ đảm nhận vai trò liên thông dữ liệu ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thực hiện công tác thu thập, cập nhật dữ liệu địa phương, bảo đảm tính thực tiễn, đầy đủ của hệ thống thông tin từ cơ sở.
Như vậy, việc nắm bắt được các điều kiện tiên quyết khi xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và tổ chức, phân bổ nhiệm vụ cụ thể là tiền đề cho sự tăng cường tính minh bạch, khả năng tiếp cận dữ liệu của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đồng thời, tạo nền tảng cho việc ra quyết định chính sách, cảnh báo rủi ro và điều hành quản lý tài nguyên nước theo hướng minh bạch hóa, hiện đại hóa và đảm bảo ứng dụng công nghệ số một cách có hiệu quả.
Trân trọng./.