
Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan bị xử phạt như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi đang kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng. Gần đây, tôi phát hiện một số doanh nghiệp lớn cùng hoạt động trên địa bàn đã ngồi lại thỏa thuận với nhau về việc thống nhất mức giá bán xi măng, sắt thép để cùng nhau giữ giá cao, khiến những hộ kinh doanh nhỏ lẻ như chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn, không thể cạnh tranh nổi. Tôi nghe nói hành vi này là hành vi “thỏa thuận hạn chế cạnh tranh”. Vậy trong trường hợp các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như vậy thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?
Trả lời:
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong các hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định pháp luật, để có cơ sở đánh giá, khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”
Như vậy, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là bất kỳ hành vi thỏa thuận nào giữa các bên mà gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh dưới mọi hình thức. Quy định này giúp cơ quan chức năng có cơ sở pháp lý để can thiệp sớm, ngăn ngừa kịp thời các hành vi liên kết bất hợp pháp giữa các doanh nghiệp, đồng thời định hướng cho doanh nghiệp đánh giá rủi ro pháp lý trước khi tiến hành các thỏa thuận hợp tác trên thị trường.
2. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan bị xử phạt như thế nào?
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố tất yếu thúc đẩy sự phát triển, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ người tiêu dùng tốt hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh cũng dễ bị bóp méo khi các doanh nghiệp cố tình bắt tay, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để trục lợi bất chính. Nhận thức được điều đó, pháp luật cạnh tranh đã ghi nhận cụ thể tại Điều 6 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh đối với các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan như sau:
“Điều 6. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan
1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
b) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
e) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;
g) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
h) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
i) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
k) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
l) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
Dẫn chiếu đến Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Theo đó, doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp, cụ thể:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chi thị trường tiêu thụ, ngườn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, đối với các hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đó. Không những thế, việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả cũng được đề cập, ở đây biện pháp được áp dụng để khắc phục hậu quả là buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh, phần nào nhấn mạnh tính khắc phục và phòng ngừa, hướng đến việc khôi phục lại môi trường cạnh tranh công bằng, thay vì chỉ dừng ở trừng phạt.
Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận thì mức tiền phạt tối đa phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Ngoài ra, trong quá trình xử lý hành vi vi phạm được nêu tại điều khoản này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm được nêu tại Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu tội phạm đó đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều khoản về xử phạt đối với các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thể hiện rõ quan điểm nhất quán của pháp luật trong việc bảo đảm một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và bền vững. Việc thiết lập mức xử phạt tiền nghiêm khắc, đi kèm các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả, không chỉ nhằm trừng trị hành vi vi phạm mà còn hướng đến việc khôi phục lại trật tự cạnh tranh đúng đắn trên thị trường. Bên cạnh đó, sự gắn kết với các chế tài hình sự đối với những vi phạm có tính chất nghiêm trọng càng cho thấy tính nghiêm minh và kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ lợi ích công cộng và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Từ đó, có thể thấy rằng điều luật này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, củng cố niềm tin xã hội vào hệ thống pháp luật, đồng thời khuyến khích cạnh tranh sáng tạo, hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định và lâu dài của nền kinh tế.
Trân trọng./.