Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì? Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì? Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì? Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang trong quá trình kê khai nội dung, thông tin vào hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và tôi muốn quá trình này diễn ra thuận lợi. Do đó, cho tôi hỏi việc ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh cũng như vấn đề kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký được quy định như thế nào? Ngoài ra, tôi cũng muốn biết thêm rằng, giấy tờ pháp lý của cá nhân được quy định như thế nào? Mong Luật sư giải đáp!

MỤC LỤC

1. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì?

2. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

3. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì?

Giấy tờ pháp lý cá nhân được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi, bổ sung 2025 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

Pháp luật về doanh nghiệp không định nghĩa cụ thể thế nào là giấy tờ pháp lý của cá nhân, tuy nhiên, bằng cách liệt kê mang tính gợi mở, giấy tờ pháp lý của cá nhân bao gồm: Thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Quy định về các loại giấy tờ pháp lý của cá nhân không chỉ giúp chuẩn hóa thủ tục hành chính mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi cá nhân, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.

2. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Điều 89 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/20205 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp là cơ sở pháp lý quan trọng, định hướng cho hộ kinh doanh trong việc lựa chọn và đăng ký ngành, nghề phù hợp. Nội dung quy định cụ thể như sau:

Điều 89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh được quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh và phải đảm bảo duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, khi đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh ghi ngành, nghề trên giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh và lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính. Đối với ngành, nghề kinh doanh khác ngành, nghề kinh doanh chính, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh không phải ghi theo ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:

a) Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo quy định hiện hành;

b) Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa được quy định cụ thể trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;

d) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung khi sửa đổi Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;

đ) Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh thuộc ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi;

e) Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại điểm b và điểm c khoản này thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

4. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện đầu tư kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Hộ kinh doanh có thể tự do, linh hoạt lựa chọn ngành, nghề kinh doanh phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình, miễn là không rơi vào danh mục bị cấm và đáp ứng đầy đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh mà pháp luật đặt ra. Bên cạnh đó, để bảo đảm tính thống nhất, minh bạch và thuận lợi trong công tác quản lý, pháp luật cũng quy định rõ cách thức ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh khi đăng ký thành lập, thay đổi hoặc cấp đổi giấy chứng nhận. Việc xác định ngành, nghề kinh doanh chính và các ngành, nghề khác theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam hay theo văn bản pháp luật chuyên ngành là cơ sở pháp lý vững chắc, góp phần hạn chế tình trạng sai lệch, chồng chéo trong quá trình đăng ký. Ngoài ra, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phải có trách nhiệm hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Đồng thời, đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, pháp luật trao cho cơ quan chuyên ngành quyền giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành điều kiện đầu tư kinh doanh của hộ kinh doanh. Đây là bước quan trọng không chỉ giúp hộ kinh doanh hoạt động hợp pháp mà còn bảo đảm quyền lợi của các chủ thể kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

3. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Việc kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được quy định cụ thể tại Điều 92 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/20205 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 92. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới tính của mình và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chính xác so với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc sử dụng căn cước điện tử để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước còn hiệu lực của cá nhân đó.

4. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện tại.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và phải lưu giữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Trong quá trình đăng ký hộ kinh doanh, tính chính xác của thông tin cá nhân là yếu tố bắt buộc nhằm bảo đảm sự minh bạch và thuận tiện cho công tác quản lý nhà nước. Vì vậy, pháp luật quy định chủ hộ kinh doanh phải kê khai thông tin của mình và các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong hồ sơ một cách chính xác và phù hợp với dữ liệu được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đồng thời đồng ý chia sẻ thông tin này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, để bảo đảm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh diễn ra thuận lợi, pháp luật quy định rõ trách nhiệm xuất trình giấy tờ tùy thân khi nộp hồ sơ. Tùy vào từng trường hợp, người nộp hồ sơ có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân, căn cước điện tử hoặc bản sao hợp lệ nhằm xác minh thông tin cá nhân của mình, đặc biệt trong trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn. Ngoài ra, pháp luật còn đặc biệt chú trọng đến vấn đề an toàn và bảo mật thông tin cũng như cơ chế lưu giữ, bảo quản và sao lưu dữ liệu đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết. Quy định như vậy không chỉ để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý