Dự án đầu tư là gì? Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Dự án đầu tư là gì? Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Dự án đầu tư là gì? Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang dự định thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành vận tải nhưng chưa biết dự án của mình có được xem là dự án đầu tư hay không và trong trường hợp là dự án đầu tư thì các bảo đảm hoạtđộng đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư của tôi sẽ được quy định như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành dự án đầu tư là gì và bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Dự án đầu tư là gì?

2. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Dự án đầu tư là gì?  

Dự án đầu tư được định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

…”

Theo đó, một dự án đầu tư bao gồm các đặc điểm sau:

- Là tập hợp đề xuất bỏ vốn: được hiểu là việc đưa ra một hệ thống kế hoạch, quan điểm, mục tiêu, phạm vi, phương pháp tiếp cận và các yếu tố khác nhằm cho phép nhà đầu tư quyết định bỏ tiền và các tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh;

- Dự án đầu tư phải có thời hạn trung hạn hoặc dài hạn. Điều này có nghĩa các hoạt động đầu tư mang tính ngắn hạn (thường dưới 01 năm) không được thừa nhận là dự án đầu tư bởi tính đơn giản, cần ít vốn và tầm ảnh hưởng kinh tế - xã hội thấp của chúng.

- Mục đích của dự án đầu tư là nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế, cộng đồng, an ninh – quốc phòng khác.

- Dự án đầu tư phải đặt trên một địa bàn cụ thể và hoạt động trong khoảng thời gian xác định. Làm rõ được các khía cạnh này vừa là tiền đề để dự án đầu tư được thừa nhận trên thực tế, vừa là cơ sở để dự án được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ tương ứng với địa điểm và khoảng thời gian hoạt động đầu tư kinh doanh. Ví dụ, Nhà nước tạo các ưu đãi đối với dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc các quy định khác liên quan giới hạn thời gian hoạt động đối với dự án đầu tư ở một địa bàn xác định.

Như vậy, định nghĩa nêu trên cho phép nhận biết các khía cạnh từ lúc bắt đầu triển khai, đặt nền móng cho dự án đến xác định thời hạn, thời gian hoạt động, mục đích, địa điểm của một dự án gọi là dự án đầu tư. Từ đó, cho thấy chính sách của nhà nước trong thừa nhận một hoạt động kinh doanh có phải dự án đầu tư hay không để từ đó đặt cơ sở cho việc thừa nhận các quyền và nghĩa vụ của cả cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư liên quan đến một dự án đầu tư nhất định.

2. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?  

Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 11 Luật Đầu tư 2020:

“Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh

1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:

a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;

b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;

c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;

d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;

đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;

e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;

g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”

Trong đó, khoản 2 Điều 11 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư:

“Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:

a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;

b) Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”

Thứ nhất, đối với bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh. Chế định này nhằm cho phép nhà đầu tư được tự chủ, tự do khi thực hiện hoạt động đầu tư của mình. Không bị bó hẹp bởi khuôn khổ, đòi hỏi bất hợp lý từ nhà nước hay các chủ thể liên quan khác. Đồng thời, phù hợp với mục tiêu phát triển, khả năng vận hành, cung ứng của dự án đầu tư. Cụ thể, các bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh bao gồm việc nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu từ điểm a đến điểm g khoản 1 Điều 11 Luật Đầu tư nêu trên như phải ưu tiên mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ trong nước hay phải đặt trụ sở chính tại địa điểm được yêu cầu;…

Thứ hai, đối với bảo đảm của nhà nước để thực hiện dự án đầu tư. Việc bảo đảm đối với một dự án khi dự án đó thoả mãn 02 điều kiện:

- Có sự đòi hỏi cấp thiết của việc phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và mục tiêu, quy mô, tính chất của chính dự án đầu tư.

- Dự án đó phải thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc là dự án phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Từ đó, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm cho dự án đầu tư được thực hiện. Trong đó, hình thức chính là: hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ (có thể hiểu là khi nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của dự án đầu tư để thực hiện các giao dịch vốn hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài,… không đủ thì Chính phủ sẽ thực hiện đảm bảo cân đối ngoại tệ phù hợp với nhu cầu của dự án và quy định nội dung bảo đảm của pháp luật). Ngoài ra còn có các hình thức bảo đảm khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp bách, thực tế của dự án đầu tư khi mà pháp luật chưa có quy định về các hình thức phù hợp với hoàn cảnh của dự án đầu tư đó.

Tóm lại, bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh và bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định tương đối rõ ràng, chi tiết trong pháp luật nước ta. Cung cấp cơ sở pháp lý hữu hiệu để nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo khả năng của mình và kịp thời có những sự bảo đảm của nhà nước khi thực hiện các dự án có quy mô lớn, thời gian kéo dài, ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội – môi trường cao.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý