Doanh nghiệp có được phép cho vay vốn không?

Doanh nghiệp có được phép cho vay vốn không?

Doanh nghiệp có được phép cho vay vốn không?

Luật sư cho tôi hỏi: Một số doanh nghiệp có khối tài sản lớn nên đã thực hiện hoạt động cho vay đối với cá nhân, tổ chức khác. Vậy đây có phải là hoạt động kinh doanh bị cấm không? Trường hợp nào doanh nghiệp được cho vay tiền.

MỤC LỤC

1. Quy định pháp luật về hoạt động cho vay như thế nào?

2. Doanh nghiệp có được cho công ty khác vay tiền không?

 

Trả lời:

1. Quy định pháp luật về hoạt động cho vay như thế nào?

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 đã đề ra quy định về hoạt động cho vay tài sản:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quy định này, hợp đồng cho vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng, và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều này áp dụng cho tất cả đối tượng là cá nhân và pháp nhân.

Tuy nhiên, hoạt động cho vay còn được điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 quy định rõ ràng về các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động cấp tín dụng. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Hoạt động này có nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa hai quy định Bộ luật Dân sự 2015 không cấm doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho vay thông qua hợp đồng vay tài sản. Trong khi đó, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng sẽ không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015.

Tóm lại, việc cho vay tài sản được quy định cả trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng, trong khi Bộ luật Dân sự 2015 áp dụng cho tất cả đối tượng là cá nhân và pháp nhân.

2. Doanh nghiệp có được cho công ty khác vay tiền không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được cấp quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có sự tự do trong việc lựa chọn các phương thức để huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn một cách linh hoạt và hợp lý nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.

“Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.”

Đây là một trong những quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được tự do lựa chọn phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Việc phân bổ và sử dụng vốn có thể được thực hiện dưới hình thức cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay tiền hoặc các loại tài sản khác.

Trong Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể quy định các hình thức doanh nghiệp khác nhau có quyền thực hiện việc vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 02 thành viên trở lên: HĐTV (Hội đồng thành viên) có quyền thông qua các hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty (căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020).

“Điều 55. Hội đồng thành viên

2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;”

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền thông qua các hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty (căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020).

“Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;”

- Công ty cổ phần: Hội đồng quản trị có quyền thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138; khoản 1 và khoản 3 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020.

“Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông

2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;”

“Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan

1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:

a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.

3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:

a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.”

Như vậy, theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp không cần phải đăng ký để trở thành tổ chức tín dụng mới có thể cho cá nhân và doanh nghiệp khác vay tiền. Điều này giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn và sử dụng vốn một cách linh hoạt và thuận tiện nhằm phát triển hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tài chính của công ty.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý