
Đánh giá tác động môi trường là gì? Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá tác động môi trường? Thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định ra sao?
Tôi đang chuẩn bị triển khai một dự án xây dựng khu công nghiệp có quy mô lớn tại địa phương. Khi tìm hiểu pháp luật, tôi nghe nói dự án của mình có thể phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, tôi chưa rõ cụ thể: Đánh giá tác động môi trường là gì? Đối tượng nào phải thực hiện và việc thực hiện đánh giá này được quy định ra sao. Luật sư có thể giải thích giúp tôi không?
MỤC LỤC
1. Đánh giá tác động môi trường là gì?
2. Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá tác động môi trường?
3. Thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Đánh giá tác động môi trường là gì?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định đánh giá tác động môi trường như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
…”
Theo đó, đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, nhận dạng và dự báo các tác động mà dự án đầu tư có thể gây ra đối với môi trường, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, bảo đảm sự phát triển bền vững.
2. Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá tác động môi trường?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 được sửa đổi theo điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường như sau:
“Điều 30. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi thuộc trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án đầu tư hoặc phương án khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản của tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công để phục vụ các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công các công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.”
Đồng thời, dẫn chiếu theo khoản 3 và điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:
“Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
….
3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
4. Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
….
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
…”
Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường là các dự án đầu tư nhóm I có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao và một số dự án đầu tư nhóm II thuộc các lĩnh vực, quy mô có yếu tố nhạy cảm về môi trường. Tuy nhiên, các dự án đầu tư công khẩn cấp hoặc dự án, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV phục vụ mục tiêu quốc gia, ứng phó thiên tai theo quy định sẽ không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3. Thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định ra sao?
Về việc thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định theo Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:
“Điều 31. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
2. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.”
Như vậy, việc thực hiện đánh giá tác động môi trường do chủ dự án trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ điều kiện tiến hành, được tiến hành song song với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương. Kết quả đánh giá được thể hiện trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và mỗi dự án chỉ lập một báo cáo duy nhất.
Trân trọng./.