Công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc có đúng luật không?

Công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc có đúng luật không?

Công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc có đúng luật không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn giữ lại ngày phép để nhận tiền bồi hoàn khi nghỉ việc, nhưng công ty bắt buộc tôi phải nghỉ hết. Tôi có quyền từ chối không?

MỤC LỤC

1. Người lao động được nghỉ phép khi nào?

2. Công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc có đúng luật không?

3. Công ty yêu cầu nhân viên nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc mà trái ý muốn của nhân viên bị phạt như thế nào?

 

Trả lời:

1. Người lao động được nghỉ phép khi nào?

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ được nghỉ phép theo các ngày được quy định tại lịch nghỉ hằng năm do người sử dụng lao động ban hành.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

….

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

....”

Theo quy định này, việc sắp xếp lịch nghỉ phép năm sẽ được thực hiện bởi người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ hằng năm, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người đó biết.

Nếu muốn nghỉ linh hoạt hơn lịch quy định hoặc muốn nghỉ gộp nhiều ngày phép cùng lúc thì người lao động có thể chủ động thỏa thuận với người sử dụng lao động.

2. Công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc có đúng luật không?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, dựa theo quy định trên, người sử dụng lao động cần tham khảo ý kiến của người lao động hoặc cho phép họ thỏa thuận về ngày nghỉ hằng năm trước khi xác định lịch nghỉ phép hàng năm. Việc nhân viên có nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.

Công ty không được phép yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc để không phải thanh toán tiền lương cho nhân viên những ngày chưa nghỉ.

Trường hợp công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc mà trái với thỏa thuận, ý muốn của nhân viên thì công ty có thể bị phạt theo quy định pháp luật.

3. Công ty yêu cầu nhân viên nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc mà trái ý muốn của nhân viên bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

….

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.

…”

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

…”

Như vậy, công ty bắt nhân viên nghỉ hết phép năm trước khi thôi việc mà trái ý muốn của nhân viên là đang vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng năm, vì công ty là tổ chức nên số tiền phạt cho hành vi này là từ 20 - 40 triệu đồng.

Trường hợp bạn muốn giữ lại ngày phép để nhận tiền bồi hoàn khi nghỉ việc, nhưng công ty bắt buộc tôi phải nghỉ hết bạn có quyền từ chối nếu chưa nghỉ hết phép năm khi thôi việc, bạn phải được công ty thanh toán bằng tiền, không bắt buộc phải nghỉ hết căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý