
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì? Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Gần đây, tôi có nghe đến phương thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, tôi không biết Cổng thông tin quốc gia này là gì? Và tôi muốn hỏi thêm rằng nếu thông tin trong hồ sơ đăng ký có sai khác với thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì yêu cầu hiệu đính thông tin cũng như việc cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành được thực hiện như thế nào? Mong Luật sư giải đáp!
MỤC LỤC
1. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì?
2. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là gì?
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.”
Như vậy, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được xây dựng như một nền tảng điện tử đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp, giúp quá trình đăng ký, công bố và tra cứu thông tin trở nên nhanh chóng, minh bạch và thuận tiện hơn. Đây không chỉ là bước tiến quan trọng trong cải cách hành chính mà đồng thời, góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch, hiện đại và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế số.
2. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Nhằm kịp thời sửa chữa, bổ sung và đồng bộ dữ liệu, tạo sự thống nhất giữa hồ sơ, giấy tờ pháp lý và thông tin công khai trên hệ thống trong quá trình đăng ký và quản lý hoạt động doanh nghiệp, pháp luật đã quy định rõ cơ chế hiệu đính thông tin tại Điều 77 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là “Nghị định 168/2025/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 77. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Đối với các trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, thông tin sau khi được hiệu đính sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương tự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.”
Như vậy, Điều 77 Nghị định 168/2025/NĐ-CP không chỉ xác định rõ các trường hợp cần phải thực hiện việc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp mà còn quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cơ quan có thẩm quyền đối với vấn đề này. Theo đó, khi doanh nghiệp phát hiện thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy thì có quyền gửi văn bản đề nghị hiệu đính, kèm theo bản sao hồ sơ, tài liệu theo quy định đến cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải bảo đảm việc bổ sung, hiệu đính đầy đủ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và kịp thời đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ cho thủ tục diễn ra thuận lợi và hiệu quả, Thông tư số 68/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã quy định cụ thể văn bản đề nghị hiệu đính nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư 68/2025/TT-BTC này.
Cũng trong trường hợp trên, nếu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện có sai sót, không chính xác đối với nội dung đăng ký doanh nghiệp thì có trách nhiệm thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp cũng như cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định chặt chẽ về quyền yêu cầu, đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp đối với cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm thông báo về việc hiệu đính nội dung, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với hồ sơ mà doanh nghiệp đã cung cấp. Việc đặt ra các quy định như vậy không chỉ bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng đáng tin cậy, phục vụ hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác có liên quan.
Đặc biệt lưu ý, không chỉ riêng việc hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cần bảo đảm đầy đủ, chính xác mà hồ sơ, giấy tờ pháp lý quan trọng như: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,... và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cũng phải thực hiện chặt chẽ, minh bạch việc hiệu đính khi phát hiện có sai sót theo trình tự, thủ tục quy định. Đồng thời, thông báo về việc hiệu đính thông tin trong các văn bản pháp lý này cũng được quy định theo Mẫu số 51 tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư 68/2025/TT-BTC.
3. Cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành được quy định thực hiện như thế nào?
Cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành được quy định tại Điều 78 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:
“Điều 78. Cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, giải thể doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành có trách nhiệm cập nhật thông tin doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp đăng ký thành lập, thay đổi nội dung hoặc thu hồi, giải thể.
2. Việc cập nhật thông tin doanh nghiệp thành lập theo luật chuyên ngành thực hiện thông qua kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu tự động giữa hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Việc xác định rõ trách nhiệm cập nhật thông tin trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành đã tạo ra khung pháp lý vững chắc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền trở thành đầu mối đóng vai trò then chốt, bảo đảm cho việc cập nhật thông tin, dữ liệu doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được diễn ra kịp thời, đầy đủ và trong thời hạn luật định.
Ngoài ra, quy định còn nhấn mạnh đến việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu tự động giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền. Qua đó, có thể thấy được rằng, đây không chỉ là cơ chế quản lý hành chính hiện đại, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống mà còn góp phần nâng cao độ tin cậy, chính xác của Cơ sở dữ liệu quốc gia trong việc ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số tiến tới xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.
Trân trọng./.