
Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ đang tìm hiểu về Quỹ bảo lãnh tín dụng của tỉnh để có thêm cơ hội tiếp cận vốn vay ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu, tôi biết Quỹ bảo lãnh tín dụng có cơ cấu tổ chức quản lý với các chức danh cụ thể, trong đó có Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng. Tuy nhiên, tôi chưa rõ chức danh này được quy định ra sao, có quyền hạn, trách nhiệm và tiêu chuẩn cụ thể như thế nào? Vậy nên nhờ luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
2. Pháp luật quy định như thế nào về Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng?
Trả lời:
1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
Quỹ bảo lãnh tín dụng, với vai trò đặc biệt trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì vậy cần có cơ cấu quản lý và điều hành cụ thể nhằm phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận. Cho nên, Điều 9 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) quy định như sau:
“Điều 9. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có:
1. Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Kiểm soát viên.
3. Ban điều hành gồm: Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.”
Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm:
- Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Kiểm soát viên.
- Ban điều hành gồm: Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Qua đó ta thấy được rằng, việc quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động như vậy mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng. Đây chính là nền tảng giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động ổn định, đồng thời duy trì sự cân bằng giữa vai trò quản lý, kiểm soát và thực thi, qua đó củng cố niềm tin của Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp đối với hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Pháp luật quy định như thế nào về Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng?
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định về Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:
“Điều 10. Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm và hoạt động chuyên trách trong trường hợp Quỹ tổ chức bộ máy điều hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng
a) Là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 05 năm là người quản lý, điều hành trong các lĩnh vực về kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm;
d) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
đ) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm, trung và dài hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quyết định phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên và ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quyết định phương án tổ chức hoạt động, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và pháp luật liên quan sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về chủ trương;
d) Quyết định ban hành các Quy chế cấp bảo lãnh tín dụng, Quy chế quản lý tài chính và huy động vốn, Quy chế quản lý và sử dụng các quỹ, Quy chế xử lý rủi ro và các văn bản quản lý nội bộ khác quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
đ) Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
e) Quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ quyết định phương án huy động vốn, đầu tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định và các hoạt động khác theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.”
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 14. Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Việc tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a) Thành lập bộ máy tổ chức quản lý điều hành độc lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương;
...”
Theo đó, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm và hoạt động chuyên trách trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng tổ chức bộ máy điều hành độc lập theo luật định. Tuy nhiên, không phải ai cũng được bổ nhiệm vào vị trí Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng, chức danh này chỉ được bổ nhiệm khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
- Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 05 năm là người quản lý, điều hành trong các lĩnh vực về kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm;
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Các quy định về tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm không chỉ mang tính hình thức mà còn thể hiện định hướng xây dựng một bộ máy quản lý minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả. Chúng góp phần nâng cao niềm tin của doanh nghiệp cũng như xã hội đối với hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đồng thời tạo nền tảng pháp lý để lựa chọn được người lãnh đạo có phẩm chất, năng lực và uy tín, bảo đảm Quỹ bảo lãnh tín dụng vận hành ổn định, bền vững. Bên cạnh đó, điều khoản trên còn nêu rõ những quyền hạn và trách nhiệm mà Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng được trao, cụ thể:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm, trung và dài hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quyết định phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên và ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quyết định phương án tổ chức hoạt động, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng theo ghi nhận tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và pháp luật liên quan sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về chủ trương;
- Quyết định ban hành các Quy chế cấp bảo lãnh tín dụng, Quy chế quản lý tài chính và huy động vốn, Quy chế quản lý và sử dụng các quỹ, Quy chế xử lý rủi ro và các văn bản quản lý nội bộ khác theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc thẩm quyền được ghi nhận tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ quyết định phương án huy động vốn, đầu tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định và các hoạt động khác theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và pháp luật có liên quan;
- Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Từ những quyền hạn và trách nhiệm được trao, có thể thấy Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng giữ vai trò trung tâm trong việc định hướng, quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Đây không chỉ là chức danh mang tính hành chính mà còn là vị trí đòi hỏi năng lực lãnh đạo, sự minh bạch và khả năng đưa ra quyết định kịp thời, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Nhờ vậy, Quỹ bảo lãnh tín dụng mới có thể vận hành ổn định, phát huy được sứ mệnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình hoạt động.
Trân trọng./.