
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trước khi kết hôn, tôi và vợ có lập văn bản thỏa thuận rằng căn nhà tôi mua trước hôn nhân sẽ là tài sản riêng của tôi, còn chiếc ô tô vợ tôi mua sau khi kết hôn bằng tiền của cô ấy sẽ là tài sản riêng của cô ấy. Vậy, thỏa thuận này có giá trị pháp lý không?
MỤC LỤC
1. Chế độ tài sản theo thoả thuận là gì?
2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác định như thế nào?
Trả lời:
1. Chế độ tài sản theo thoả thuận là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về khái niệm “Chế độ tài sản theo thoả thuận”. Tuy nhiên, có hiểu “Chế độ tài sản theo thoả thuận” là việc vợ chồng tự thỏa thuận và thỏa thuận cùng với nhau về việc xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Vợ chồng có thể lựa chọn một trong các chế độ tài sản do pháp luật quy định hoặc tự thiết lập một chế độ riêng với điều kiện không trái với quy định của pháp luật.
2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Theo đó, nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực và phải thực hiện trước khi kết hôn. Chế độ tài sản theo thỏa thuận chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai bên đăng ký kết hôn, đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng trong việc xác lập quan hệ tài sản giữa vợ và chồng.
Đồng thời, theo Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về xác định tài sản của vợ chồng theo thoả thuận như sau:
“Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, họ có thể tự do xác định tài sản theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể, có thể phân chia tài sản thành tài sản chung và riêng, quy định toàn bộ tài sản đều là tài sản chung hoặc tất cả đều là tài sản riêng của người có được. Ngoài ra, vợ chồng cũng có thể thỏa thuận theo một cách khác phù hợp với hoàn cảnh. Tuy nhiên, mọi thỏa thuận phải tuân thủ các quy định của pháp luật, nếu vi phạm thì có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Bên cạnh đó, theo Điều 48, 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nội dung cơ bản và sửa đổi, bổ sung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
“Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”
“Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.”
Như vậy, vì vợ chồng bạn đã lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận nên theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận này phải được lập bằng văn bản trước khi kết hôn và có công chứng hoặc chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
Trân trọng./.