Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được xác định như thế nào?

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được xác định như thế nào?

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được xác định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Vợ chồng tôi đã kết hôn đã được 5 năm và không lập thỏa thuận gì về tài sản trước khi kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, tôi có đứng tên mua một căn nhà từ tiền tiết kiệm của cả hai vợ chồng. Vậy, căn nhà này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng theo chế độ tài sản theo luật định?

MỤC LỤC

1. Chế độ tài sản theo luật định là gì?

2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được xác định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chế độ tài sản theo luật định là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa quy định về khái niệm “Chế độ tài sản theo luật định”. Tuy nhiên, có thể hiểu “Chế độ tài sản theo luật định là chế độ mà trong đó pháp luật quy định rõ ràng về cách xác định tài sản của vợ chồng, bao gồm tài sản chung và tài sản riêng, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với những tài sản đó. Đồng thời, chế độ này còn quy định cụ thể về việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản giữa vợ, chồng và người thứ ba, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ tài sản hôn nhân.

2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được xác định như thế nào?

* Tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản do hai bên tạo ra trong thời kỳ hôn nhân như thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và các khoản thu nhập hợp pháp khác. Ngoài ra, tài sản thừa kế chung, tài sản được tặng cho chung và tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung cũng thuộc diện này. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ khi đó là tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được từ tài sản riêng.

Lưu ý:

- Tài sản chung thuộc sở hữu hợp nhất, dùng để đảm bảo nhu cầu gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung;

- Nếu không chứng minh được tài sản tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 9, 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

* Tài sản riêng của vợ, chồng

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng theo quyết định của pháp luật và tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của từng người. Ngoài ra, tài sản hình thành từ tài sản riêng cũng được coi là tài sản riêng. Tuy nhiên, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có thể được xem là tài sản chung, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật như sau:

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có côngvới cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Tóm lại, trong trường hợp của bạn, do hai vợ chồng không có thỏa thuận riêng nên sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Căn nhà được mua trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền tiết kiệm chung của cả hai vợ chồng thì được xác định là tài sản chung, cho dù chỉ đứng tên bạn.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý