Bên được bảo lãnh là bên nào? Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định như thế nào?

Bên được bảo lãnh là bên nào? Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định như thế nào?

Bên được bảo lãnh là bên nào? Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi đang làm thủ tục vay vốn ngân hàng nhưng không có đủ tài sản thế chấp, nên đang tìm đến Quỹ bảo lãnh tín dụng để được hỗ trợ. Khi tìm hiểu, tôi thấy trong quan hệ bảo lãnh có ba chủ thể: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Tôi đã hiểu sơ bộ về bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, nhưng vẫn chưa rõ “bên được bảo lãnh” cụ thể là ai? Đồng thời, tôi cũng muốn biết rõ khi trở thành bên được bảo lãnh thì doanh nghiệp sẽ có những quyền lợi gì và phải thực hiện những nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Bên được bảo lãnh là bên nào?

2. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Bên được bảo lãnh là bên nào?

Nhằm thống nhất cách hiểu trong quá trình áp dụng pháp luật, khoản 3 Điều 3 Nghị định s 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định s 34/2018/NĐ-CP”) giải thích về bên được bảo lãnh như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3. “Bên được bảo lãnh” là đối tượng quy định tại Điều 15 của Nghị định này được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh.

Dẫn chiếu đến Điều 15 Nghị định s 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 15. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng

1. Đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo quy định tại Nghị định này.

2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng:

a) Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ;

b) Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ.

3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục cụ thể các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ được Quỹ ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, bên được bảo lãnh là đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng bởi Quỹ bảo lãnh tín dụng theo luật định. Cụ thể, đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Đây là nhóm doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng thường khó khăn khi vay vốn ngân hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng:

- Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ;

- Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ.

Căn cứ vào nội dụng nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể sẽ ban hành Danh mục cụ thể các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Điều khoản này giúp chính quyền địa phương chủ động xác định trọng tâm phát triển, đồng thời tạo sự gắn kết giữa chính sách hỗ trợ với nhu cầu thực tiễn của địa phương. Nhờ vậy, hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng không chỉ đáp ứng yêu cầu chung mà còn phục vụ trực tiếp cho định hướng phát triển kinh tế, xã hội của từng tỉnh, thành phố.

Từ đó ta thấy rằng, việc xác định rõ ràng ai là bên được bảo lãnh không chỉ giúp thống nhất cách hiểu trong thực tiễn áp dụng pháp luật, mà còn bảo đảm hoạt động bảo lãnh tín dụng đi đúng mục tiêu, đúng đối tượng, qua đó phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định như thế nào?

Trong quan hệ bảo lãnh tín dụng, bên được bảo lãnh giữ vai trò là chủ thể trung tâm cần được hỗ trợ để có thể tiếp cận nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng. Nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và chặt chẽ trong quá trình này, Điều 28 Nghị định s 34/2018/NĐ-CP đã nêu rõ về quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh như sau:

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

1. Bên được bảo lãnh có quyền:

a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh;

b) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:

a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;

b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;

c) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;

d) Nộp các chi phí bảo lãnh tín dụng cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định tại Nghị định này;

đ) Trong trường hợp có phát sinh thay đổi giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ảnh hưởng đến nghĩa vụ bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên được bảo lãnh phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;

e) Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo lãnh về những khoản nợ phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;

g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.”

Theo đó, bên được bảo lãnh trước hết có quyền yêu cầu bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh. Quyền này giúp bên được bảo lãnh được bảo vệ về mặt pháp lý, tránh rủi ro khi các cam kết không được thực thi đúng. Không chỉ dừng lại ở đó, họ còn có thể thỏa thuận thêm những quyền khác phù hợp với quy định pháp luật, tạo sự linh hoạt trong quan hệ bảo lãnh. Song song với quyền lợi, bên được bảo lãnh cũng phải gánh vác nhiều nghĩa vụ quan trọng, gồm:

- Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;

- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;

- Nộp các chi phí bảo lãnh tín dụng cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP;

- Trong trường hợp có phát sinh thay đổi giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ảnh hưởng đến nghĩa vụ bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên được bảo lãnh phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;

- Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo lãnh về những khoản nợ phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;

- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Nhìn chung, ý nghĩa sâu xa của việc sự ghi nhận về quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh không chỉ dừng ở khía cạnh bảo vệ lợi ích trực tiếp của các bên tham gia, mà còn hướng tới sự ổn định và bền vững của cơ chế bảo lãnh tín dụng. Bằng việc xác định rõ ràng khuôn khổ pháp lý, doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn thường gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận tín dụng sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn an toàn hơn, đồng thời buộc họ phải tuân thủ những chuẩn mực minh bạch và kỷ luật tài chính. Chính điều này tạo ra sự công bằng giữa việc được hỗ trợ và việc thực hiện trách nhiệm, qua đó nâng cao ý thức tự giác, hạn chế tình trạng ỷ lại vào Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhờ đó, hệ thống bảo lãnh tín dụng được vận hành hiệu quả, đảm bảo vai trò là công cụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời giữ vững sự ổn định của thị trường tài chính, ngân hàng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý