
Bảo đảm kinh phí đầu tư và trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi:Doanh nghiệp của tôi đang thực hiện kế hoạch xây dựng và vận hành phần mềm quản lý dữ liệu tài nguyên nước, nhằm kết nối với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Tuy nhiên, tôi không biết rõ về nguồn tài chính dành cho hoạt động này và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan nhà nước như thế nào. Do vậy, tôi muốn biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào đến việc bảo đảm kinh phí đầu tư và trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia?
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm những hoạt động nào?
Các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 83 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Tài nguyên nước (sau đây gọi tắt là “Nghị định 53/2024/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 83. Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm: xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm; thu thập, xây dựng, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; duy trì, vận hành và bảo đảm an toàn thông tin của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.”
Pháp luật về tài nguyên nước có quy định cụ thể về các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Theo đó, có thể kể đến các hoạt động: Xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống hạ tầng cộng nghệ thông tin, phần mềm; Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; Duy trì, vận hành và bảo đảm an toàn thông tin hệ thống,...
Ví dụ: Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; Tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;...
2. Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Cơ chế bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định cụ thể tại khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 83 Nghị định 53/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 83. Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
...
2. Ngân sách trung ương từ nguồn chi đầu tư phát triển cho hoạt động xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; chi từ nguồn các hoạt động kinh tế cho các hoạt động thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và hoạt động duy trì, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Ngân sách địa phương từ nguồn chi các hoạt động kinh tế đảm bảo cho các hoạt động thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
4. Khuyến khích sử dụng nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật phục vụ xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
5. Cơ quan quản lý, vận hành hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia được phép thuê hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
6. Việc lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực hiện xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về an toàn thông tin mạng, pháp luật về an ninh mạng, quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.”
Có thể thấy, đảm bảo nguồn kinh phí là một trong những nhiệm vụ chính được chú trọng nhằm đem đến hiệu quả trong công tác vận hành, quản lý và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Cũng từ cơ sở đó, Nhà nước đã có quy định chi tiết bố trí nguồn ngân sách phục vụ cho các hoạt động trên. Theo đó, sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn chi đầu tư phát triển cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống hạ tầng công nghệ, phần mềm, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia,... cùng với ngân sách trung ương từ nguồn chi các hoạt động kinh tế sẽ tập trung cho các hoạt động thu thập, cập nhật thông tin và các hoạt động duy trì, vận hành hệ thống. Bên cạnh đó, ngân sách địa phương cũng có trách nhiệm tham gia chi trả cho các hoạt động thu thập, cập nhật dữ liệu trên địa bàn.
Đáng chú ý, quy định còn khuyến khích xã hội hóa thông qua việc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, tạo điều kiện cho sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào việc phát triển và duy trì hệ thống dữ liệu nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước bền vững và hiện đại.
Ngoài ra, quy định trên còn là cơ sở cho phép cơ quan quản lý hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia được thuê hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc vận hành hệ thống, với điều kiện tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đấu thầu và các quy định liên quan. Đồng thời, việc lựa chọn tổ chức đủ năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật chuyên ngành là điều cần được chú trọng quan tâm. Điều này đảm bảo việc sử dụng ngân sách minh bạch, đúng pháp luật, không chỉ giúp lựa chọn được đơn vị thi công, vận hành có chuyên môn cao và đáp ứng yêu cầu về bảo mật, kỹ thuật trong quản lý dữ liệu tài nguyên nước quốc gia mà còn bảo vệ hệ thống khỏi các rủi ro kỹ thuật và an ninh trong quá trình vận hành và quản lý.
3. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định như thế nào?
Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định cụ thể tại Điều 84 Nghị định 53/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 84. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo:
a) Cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;
b) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước tổ chức cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản lý, thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
c) Cơ quan chuyên môn về khí tượng thủy văn cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu gồm: thông tin, dữ liệu về mặt cắt sông, suối (nếu có); số liệu quan trắc quy định tại các điểm a, c và d khoản 6 Điều 77 Nghị định này theo chế độ quan trắc và chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu quy định của pháp luật khí tượng thủy văn; chuỗi số liệu đã được chỉnh biên tính từ thời điểm trạm bắt đầu vận hành quan trắc và được cập nhật hằng năm ngay sau khi có kết quả chỉnh biên; thông tin, số liệu khác theo yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
d) Cơ quan chuyên môn về môi trường cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng nước tại các trạm quan trắc môi trường theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 77 của Nghị định này và cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu đối với công trình xả nước thải vào nguồn nước theo quy định tại khoản 7 Điều 77 của Nghị định này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
đ) Cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 77 của Nghị định này và dữ liệu khác có liên quan để xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chỉ đạo cơ quan chuyên môn cung cấp, chia sẻ dữ liệu điều tra cơ bản liên quan đến tài nguyên nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước hằng năm và dữ liệu khác có liên quan về tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp, chia sẻ, cập nhật các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại Điều 77 của Nghị định này và dữ liệu khác có liên quan trong phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
4. Cơ quan, đơn vị thực hiện các chương trình kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước và các dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước khác cung cấp, cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu.
5. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cung cấp, cập nhật số liệu quan trắc tự động trực tuyến, định kỳ theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92, Điều 93 và Điều 94 của Nghị định này và báo cáo định kỳ hằng năm về khai thác, sử dụng nước tại công trình thuộc đối tượng cấp phép vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
6. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất cung cấp, cập nhật kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất, thông tin, số liệu về địa tầng, thông số địa chất thủy văn và các thông số thí nghiệm khác tại vị trí giếng khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia sau khi hoàn thành công tác thăm dò.
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất; tổ chức, cá nhân thăm dò địa chất, khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò, khai thác khoáng sản cung cấp thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại vị trí giếng khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này phải cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước và thông tin, dữ liệu có liên quan để phục vụ việc xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và thường xuyên cập nhật theo quy định.”
* Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ theo tiểu mục 2.3 mục II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc Hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV).
Từ cơ sở trên, trách nhiệm chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được quy định chặt chẽ và chi tiết. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đóng vai trò điều phối toàn bộ hoạt động đầu tư, quản lý hệ thống và thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan chuyên môn với các chức năng nhất định.
Có thể thấy, quy định trên đã xác lập được trách nhiệm cụ thể của Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, vận hành, cung cấp, chia sẻ và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì và vận hành hệ thống đã thiết lập một cơ chế phối hợp đồng bộ; Từ đó, bảo đảm tính toàn diện, đầy đủ, chính xác và kịp thời của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, đồng thời, đóng vai trò quan trọng trong phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Trân trọng./.