Phạt vi phạm hợp đồng là gì? Căn cứ phát sinh trách nhiệm phạt vi phạm hợp đồng?

Phạt vi phạm hợp đồng là gì? Căn cứ phát sinh trách nhiệm phạt vi phạm hợp đồng?

Phạt vi phạm hợp đồng là gì? Căn cứ phát sinh trách nhiệm phạt vi phạm hợp đồng?

Thông qua bài viết này, mời bạn đọc tìm hiểu về:Phạt vi phạm hợp đồng là gì? Căn cứ phát sinh trách nhiệm phạt vi phạm hợp đồng?

Trả lời:

1. Phạt vi phạm hợp đồng là gì?

Trong hợp đồng, phạt vi phạm là một trong các loại chế tài do các bên tự lựa chọn, nhằm trừng phạt, răn đe, phòng ngừa hành vi vi phạm hợp đồng, nâng cao ý thức của các bên. Khi soạn điều khoản này, cần phải xem xét đến mối quan hệ, độ tin tưởng lẫn nhau của các bên mà quy định hoặc không quy định về vấn đề vi phạm.

Tùy vào lĩnh vực, mà việc phạt vi phạm hợp đồng có những quy định khác nhau như phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng dân sự; phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng thương mại; phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng xây dựng;…

2. Điều kiện áp dụng phạt vi phạm hợp đồng.

Không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng phạt vi phạm hợp đồng mà cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

2.1. Áp dụng phạt vi phạm hợp đồng nếu hợp đồng có hiệu lực.

Phạt vi phạm chỉ được áp dụng đối với hợp đồng có hiệu lực. Điều khoản phạt vi phạm chỉ có giá trị khi hợp đồng có hiệu lực. Khi hợp đồng có hiệu lực thì các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận mới có gia trị pháp lý ràng buộc giữa các bên. Ngược lại, nếu hợp đồng vô hiệu thì thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng cũng không có hiệu lực pháp luật.

2.2. Áp dụng phạt vi phạm hợp đồng nếu có hành vi vi phạm hợp đồng.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”.

Với quy định trên, phạt vi phạm hợp đồng chỉ áp dụng khi có vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Đây là điều kiện cần để áp dụng phạt vi phạm hợp đồng.

2.3. Áp dụng phạt vi phạm hợp đồng nếu có thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng.

Theo quy định của tại khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng khi có sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 thì “phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận,

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng,

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia,

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp dong.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.”

2.4. Có thể phạt vi phạm hợp đồng ngay cả khi không có thiệt hại.

Hiện chưa có quy định pháp luật nào ở Việt Nam yêu cầu phải chứng minh thiệt hại tồn tại để áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Trong các điều luật nêu trên, các nhà làm luật quy định về việc áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khi có vi phạm và không đề cập đến thiệt hại phát sinh từ việc vi phạm.

Điều này có nghĩa là kể cả trong trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng không gây ra thiệt hại thì phạt vi phạm vẫn được áp dụng. Đây là điểm khác biệt nữa giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng:

- Trong bồi thường thiệt hại, cần có thiệt hại và sẽ không có bồi thường nếu không có thiệt hại;

- Trong phạt vi phạm hợp đồng thì không cần có thiệt hại cũng có thể phạt vi phạm.

3. Mức phạt vi phạm hợp đồng.

3.1. Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự.

Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự được quy định như sau:

Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự chỉ được áp dụng chỉ khi có sự thỏa thuận và đàm phán giữa các bên.

3.2. Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại.

Phạt vi phạm việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này. Cụ thể như sau:

“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.”

Đồng thời, Điều 301 Luật Thương mại 2005 cũng quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau: 

“Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

Ngoài ra, Điều 307 Luật Thương mại 2005 cũng nêu rõ về quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại như sau:

“Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại

1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.”

3.3. Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng.

Căn cứ theo Điều 146 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau: 

“Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:

a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;

b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.

4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:

a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;

b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;

c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;

d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.

6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;

b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, phạt vi phạm hợp đồng xây dựng phải được đôi bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Theo đó, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với những công trình xây dựng có vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

Bên cạnh việc chịu mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hợp đồng cho bên bị vi phạm và bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng hoặc luật pháp liên quan khác.

Trân trọng./.

Góp ý