Năng lực pháp luật là gì? Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam không?

Năng lực pháp luật là gì? Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam không?

Năng lực pháp luật là gì? Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam không?

Luật sư cho tôi hỏi: Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật có đặc điểm như thế nào? Anh họ tôi là người nước ngoài quốc tịch Úc thì không biết anh tôi có năng lực pháp luật dân sự như một công dân Việt Nam bình thường không? Xin cám ơn!

MỤC LỤC

1. Năng lực pháp luật là gì?

2. Năng lực pháp luật là gì theo Bộ luật Dân sự 2015?

3. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam không?

 

Trả lời:

1. Năng lực pháp luật là gì?

Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định cho các cá nhân, tổ chức nhất định.

Năng lực pháp luật là khả năng mà pháp luật quy định đối với các cá nhân có thể được tham gia quan hệ pháp luật nào. Khả năng này thể hiện ở quy định về các điều kiện khác nhau đối với từng quan hệ pháp luật. Năng lực pháp luật có thể coi là phần tối thiểu trong năng lực chủ thể.

Với năng lực pháp luật, các chủ thể chỉ tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật. Tính thụ động được thể hiện là chủ thể không tự tạo ra cũng như không thể tự mình thực hiên được các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Chẳng hạn, đứa trẻ được thừa kế tài sản khi bố, mẹ chết. Xét trong mối quan hệ thừa kế này, đứa trẻ chỉ có năng lực pháp luật, nó không thể tự mình thực hiện được các hành vi nhất định. Do vậy, các quyền, lợi ích hợp pháp của đứa trẻ được thực hiên thông qua người đại diện hợp pháp của nó.

Năng lực pháp luật là thuộc tính không thể tách rời của chủ thể vì khi nói tới chủ thể của quan hệ pháp luật thì trước tiên phải nói tới năng lực pháp luật. Tuy nhiên, đây không phải tính tự nhiê mà do nhà nước quy định cho chủ thể. Trên thực tế, các nhà nước khác nhau có thể có quy định khác nhau về năng lực pháp luật của chủ thể quan hệ pháp luật.

2. Năng lực pháp luật là gì theo Bộ luật Dân sự 2015?

Tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:

“Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

Tại Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân như sau:

“Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.”

Như vậy, năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể (cá nhân hoặc pháp nhân) có các quyền và nghĩa vụ dân sự. Hay nói cách khác, năng lực pháp luật là tư cách pháp lý cho phép một người hoặc một tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp luật và hưởng thụ hoặc thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ đó.

Ví dụ:

Cá nhân: Từ khi sinh ra, mọi người đều đã có quyền được khai sinh, được đặt tên, được thừa kế, được bảo vệ quyền lợi... đồng thời phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định.

Lưu ý: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

Pháp nhân: được thành lập theo pháp luật, có năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng, sở hữu tài sản, tham gia các hoạt động kinh doanh,...

3. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam không?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP quy định về định nghĩa người nước ngoài như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.”

Căn cứ Điều 673 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:

“Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.

2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”

Căn cứ Điều 6 Nghị định 138/2006/NĐ-CP quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài như sau:

“Điều 6. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài

1. Việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo Điều 761 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân đó được xác định theo các quy định từ Điều 14 đến Điều 16 của Bộ luật dân sự

2. Trong trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của người đó tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định này.”

Theo đó, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định như sau:

(a) Việc áp dụng pháp luật như sau:

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.

- Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.

(b) Trường hợp cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

(i) Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự;

- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau;

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

(ii) Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.

Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:

- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;

- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

(iii) Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.

(c) Trường hợp người nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch:

(i) Trong trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(ii) Trong trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.

(iii) Trong trường hợp áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài như trên thì đương sự có nghĩa vụ chứng minh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về mối quan hệ gắn bó nhất của mình về quyền và nghĩa vụ công dân với hệ thống pháp luật của nước được yêu cầu áp dụng. Trong trường hợp đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân của mình đối với hệ thống pháp luật được yêu cầu thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.

(iv) Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.

(v) Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.

Trân trọng./.

Góp ý