
Đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang thực hiện nghiên cứu về việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng, an ninh tại địa phương, trong đó có một số khu đất hiện do các đơn vị quân đội và công an sử dụng, nhưng đồng thời cũng có hoạt động sản xuất, kinh doanh đi kèm. Tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về loại đất này để dễ dàng hơn trong việc thực hiện quá trình nghiên cứu. Vậy, đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được thực hiện như thế nào?
MỤC LỤC
1. Đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 200 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 200. Đất quốc phòng, an ninh
1. Đất quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất là tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc trường hợp sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 201 của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, đất quốc phòng, an ninh là loại đất được sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật Đất đai. Việc quản lý nhà nước đối với loại đất này tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện. Trong trường hợp những khu vực đã được quy hoạch sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay, người đang sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên không được làm biến dạng địa hình tự nhiên. Khi thu hồi đất quốc phòng, an ninh để triển khai dự án phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu quốc gia, công cộng thì không phải thực hiện việc sắp xếp, xử lý tài sản công theo pháp luật về tài sản công. Nếu tài sản gắn liền với đất thuộc về đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và không nằm trong diện sử dụng đất kết hợp với hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế theo Điều 201 Luật Đất đai thì việc quản lý và sử dụng tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài sản công.
Điều 78 và Điều 201 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 78. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Làm căn cứ quân sự;
3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
5. Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.”
“Điều 201. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được áp dụng cho các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
b) Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
2. Đối với đất quốc phòng, an ninh hiện do các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý, sử dụng khi kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:
a) Được tổ chức sản xuất, kinh doanh theo phương án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
c) Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
d) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất;
đ) Không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
h) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn thì chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
i) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
2. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 201 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 201. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được áp dụng cho các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
b) Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
2. Đối với đất quốc phòng, an ninh hiện do các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý, sử dụng khi kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:
a) Được tổ chức sản xuất, kinh doanh theo phương án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
c) Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
d) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất;
đ) Không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
h) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn thì chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
i) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Các đơn vị quân đội, công an, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quản lý.
Khi sử dụng đất cho mục đích kết hợp này, các đơn vị nêu trên phải lập phương án sử dụng đất và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt, đồng thời phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng đất phục vụ các mục đích như giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống; cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu cần – kỹ thuật thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Các đơn vị sử dụng đất theo quy định trên có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Được phép tổ chức sản xuất, kinh doanh theo phương án được phê duyệt;
- Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư và các lợi ích khác theo pháp luật;
- Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi kết thúc phương án sử dụng đất để phục vụ lại cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
- Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất;
- Không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
- Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp hay góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 201 Luật Đất đai;
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo phương án được phê duyệt. Nếu mua bán, xử lý tài sản góp vốn hoặc thế chấp, các hoạt động này chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 201 Luật Đất đai và phải theo đúng phương án đã được phê duyệt;
- Các đơn vị phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trân trọng./.