Đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định như thế nào?

Đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định như thế nào?

Đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự định đầu tư vào một dự án nuôi trồng thủy sản tại khu vực gần ven sông hoặc ven biển để phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên, tôi chưa rõ việc sử dụng các loại đất này. Vậy theo quy định của pháp luật, đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì?

2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm Đất bãi bồi ven sông, ven biển. Tuy nhiên, có thể hiểu Đất bãi bồi ven sông, ven biển là loại đất được hình thành từ các quá trình tự nhiên như sự bồi đắp phù sa của sông hoặc tác động của sóng và gió tại các vùng ven biển. Loại đất này thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa lũ nhưng lại có khả năng phục hồi sinh thái cao.

2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 191. Đất bãi bồi ven sông, ven biển

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.

2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;

b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.

5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống thiên tai.

Theo đó, đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm các loại đất như đất bãi sông, bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và cù lao, bãi nổi trên biển. Việc quản lý và sử dụng các loại đất này được thực hiện theo quy định sau:

- Đất thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện tại đó quản lý;

- Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển cho tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng loại đất này để đưa vào khai thác hợp lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi và đánh giá quỹ đất thường xuyên được bồi tụ hoặc bị sạt lở để xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ tình hình thực tế để quyết định việc giao hoặc cho thuê loại đất này cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển phải bảo đảm nguyên tắc bảo vệ thiên nhiên, duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phòng chống sạt lở, thiên tai.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý