Trường hợp hủy kết quả trúng thầu do không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt sẽ được xử lý thế nào?

Trường hợp hủy kết quả trúng thầu do không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt sẽ được xử lý thế nào?

Trường hợp hủy kết quả trúng thầu do không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt sẽ được xử lý thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là nhà đầu tư đã trúng thầu một dự án có sử dụng đất, trong đó tôi đã ứng trước một phần kinh phí để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt. Tuy nhiên, sau đó dự án bị hủy kết quả trúng thầu do phía bên liên quan không ứng đủ vốn để tiếp tục triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vậy, trường hợp hủy kết quả trúng thầu do không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt sẽ được xử lý thế nào?

MỤC LỤC

1. Công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định được thực hiện như thế nào?

2. Trường hợp hủy kết quả trúng thầu do không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt sẽ được xử lý thế nào?

 

Trả lời:

1. Công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 57 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 57. Công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định

1. Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định làm cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Nội dung văn bản quyết định danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất bao gồm kế hoạch, tiến độ, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và các nội dung khác có liên quan.

2. Việc công bố danh mục được thực hiện bằng việc đăng trên cổng thông tin điện tử cấp tỉnh, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đăng công khai trên báo đấu thầu. Trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chưa đủ điều kiện thực hiện thì đăng trên cổng thông tin điện tử cấp tỉnh và bằng văn bản đăng công khai trên báo đấu thầu.

Như vậy, việc công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định về danh mục các khu đất này (theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố danh mục để làm căn cứ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Nội dung văn bản công bố bao gồm kế hoạch, tiến độ, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và các nội dung liên quan khác.

Việc công bố danh mục này được thực hiện thông qua các hình thức như đăng tải trên cổng thông tin điện tử cấp tỉnh, trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đăng công khai trên báo đấu thầu. Trong trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chưa đủ điều kiện kỹ thuật để thực hiện, danh mục sẽ được đăng trên cổng thông tin điện tử cấp tỉnh và bằng văn bản trên báo đấu thầu.

Theo đó, khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024 quy định:

Điều 126. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79 của Luật này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

b) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

2. Trường hợp hủy kết quả trúng thầu do không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt sẽ được xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 6, điểm d khoản 7 và khoản 8 Điều 126 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

“Điều 126. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

6. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều này; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

d) Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất.

Tổ chức được giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu.

Đồng thời, theo Điều 58 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 58. Xử lý trường hợp hủy kết quả trúng thầu quy định tại khoản 8 Điều 126 Luật Đất đai mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại khu đất thực hiện dự án có sử dụng đất đã bị hủy kết quả trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư đã bị hủy kết quả trúng thầu chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước.

2. Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án tại khu đất thực hiện dự án có sử dụng đất đã bị hủy kết quả trúng thầu thì được sử dụng vốn đầu tư của dự án để chi trả cho nhà đầu tư bị hủy kết quả trúng thầu chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước.

Theo đó, việc xử lý trường hợp hủy kết quả trúng thầu theo khoản 8 Điều 126 Luật Đất đai mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt được thực hiện như sau:

- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất tại khu đất thực hiện dự án có sử dụng đất đã bị hủy kết quả trúng thầu, có trách nhiệm hoàn trả lại cho nhà đầu tư (người bị hủy kết quả trúng thầu) toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư đã ứng trước;

- Trong trường hợp dự án được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại khu đất liên quan thì phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được nhà đầu tư ứng trước sẽ được hoàn trả bằng nguồn vốn đầu tư của dự án đó.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý