
Thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có biết trường hợp giám đốc của một doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán để nâng giá cổ phiếu của mình, ông ấy đã chỉ đạo nhân viên của mình thực hiện các giao dịch giả tạo, tạo ra sự biến động ảo về giá và khối lượng giao dịch trên thị trường. Hành vi này nhằm thu hút nhà đầu tư khác mua vào, từ đó đẩy giá cổ phiếu lên cao bất thường. Sau khi bị phát hiện, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã tiến hành điều tra. Tôi muốn hỏi thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu năm?
Trả lời:
1. Thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hành vi thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 36. Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.”
Theo đó tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
b) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân;”
Theo quy định hiện hành, hành vi thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Đối với cá nhân thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán, mức phạt có thể lên đến 10 lần số tiền thu được trái pháp luật, nhưng không dưới 1.500.000.000 đồng.
- Đối với tổ chức thực hiện hành vi này, mức phạt có thể lên đến 10 lần số tiền thu được trái pháp luật, nhưng không dưới 3.000.000.000 đồng.
Trong trường hợp không có khoản thu nhập trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tối đa quy định, mức phạt tối đa sẽ được áp dụng là 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân và 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Thao túng thị trường chứng khoán ngoài bị phạt tiền thì có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không?
Thao túng thị trường chứng khoán ngoài bị phạt tiền thì có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không, thì theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Nghị định 156/20202/NĐ-CP, khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 36. Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định hiện hành, ngoài việc bị phạt tiền, hành vi thao túng thị trường chứng khoán còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm, có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Đối với cá nhân hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm, có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng.
Ngoài các hình thức xử phạt trên, đối tượng vi phạm còn phải buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi thao túng thị trường chứng khoán.
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán là bao nhiêu năm?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:
“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”’
Theo quy định hiện hành, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán là 02 năm. Thời hiệu này được tính từ thời điểm hành vi vi phạm được phát hiện. Trong khoảng thời gian này, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành các biện pháp điều tra, xử lý và ra quyết định xử phạt. Sau thời gian 02 năm, nếu hành vi vi phạm không được phát hiện hoặc xử lý, thì quyền xử phạt sẽ không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Trân trọng./.