
Pháp luật quy định như thế nào về việc tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty X của tôi chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Gần đây, chúng tôi nhận được thông báo từ cơ quan quản lý thị trường về việc sản phẩm của chúng tôi không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu và yêu cầu chúng tôi tạm ngừng hoạt động sản xuất. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp?
MỤC LỤC
1. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
1.2. Đình chỉ hoạt động kinh doanh
2. Quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
2.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trả lời:
1. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
1.1. Tạm ngừng kinh doanh
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về khái niệm tạm ngừng kinh doanh như sau:
“Điều 41. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”
Như vậy, tạm ngừng kinh doanhlà một tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đây là một trạng thái mà doanh nghiệp có thể đăng ký khi không tiếp tục hoạt động trong một thời gian nhất định, và trong suốt giai đoạn này, doanh nghiệp không thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Ngày chuyển sang tình trạng pháp lý "Tạm ngừng kinh doanh" được xác định là ngày mà doanh nghiệp đăng ký chính thức với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc bắt đầu tạm ngừng hoạt động. Khi doanh nghiệp thông báo kết thúc thời gian tạm ngừng hoặc quyết định tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, ngày này sẽ là ngày kết thúc tình trạng pháp lý "Tạm ngừng kinh doanh". Việc này giúp quản lý chặt chẽ và theo dõi tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình ngừng kinh doanh.
1.2. Đình chỉ hoạt động kinh doanh
Đình chỉ hoạt động kinh doanh là tình trạng doanh nghiệp bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh một phần hoặc toàn bộ do vi phạm các quy định pháp luật hoặc do các lý do khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Khi bị đình chỉ hoạt động, doanh nghiệp không được phép tiếp tục thực hiện các giao dịch, hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi tình trạng này được giải quyết.
1.3. Chấm dứt kinh doanh
Hiện nay, pháp luật chưa quy định định nghĩa chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng căn cứ vào định nghĩa kinh doanh tại khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.”
Chúng ta có thể định nghĩa chấm dứt kinh doanh là việc doanh nghiệp ngừng hẳn hoạt động thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2. Quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
2.1. Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Căn cứ khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
…
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.”
Như vậy, có 3 trường hợp các cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp phải tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện hoặc ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nếu doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý quy định.
- Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về quản lý thuế, môi trường hoặc các quy định pháp luật khác.
- Thứ ba, Tòa án có thể ra quyết định yêu cầu đình chỉ hoạt động hoặc chấm dứt kinh doanh một số ngành nghề hoặc lĩnh vực cụ thể nếu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án.
2.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Căn cứ khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:
“Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
…
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
2.3. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động. Nếu doanh nghiệp không thực hiện, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
“Điều 67. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
…
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản yêu cầu tạm ngừng, đình chỉ, chấm dứt kinh doanh hoặc xác nhận hoàn thành hình phạt từ cơ quan có thẩm quyền, phòng Đăng ký kinh doanh phải cập nhật và công bố thông tin này trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trân trọng./.