Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

Luật sư cho tôi hỏi: Chú tôi là người gốc Việt, hiện mang quốc tịch Canada và đã định cư ở đó hơn 10 năm. Nay cha mẹ chú qua đời, để lại cho chú một căn nhà tại TP.HCM. Vậy chú tôi có được nhận quyền sở hữu căn nhà đó không?

MỤC LỤC

1. Quyền sở hữu nhà ở là gì?

2. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

 

Trả lời:

1. Quyền sở hữu nhà ở là gì?

Căn cứ theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 158. Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”

Hiện nay, pháp luật không quy định khái niệm về quyền sở hữu nhà ở là gì, tuy nhiên, căn cứ theo quy định trên và quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023:

Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.

Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

…”

Theo đó, quyền sở hữu nhà ở có thể hiểu là quyền của cá nhân hoặc tổ chức được pháp luật công nhận và bảo vệ, cho phép họ có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, định đoạt đối với ngôi nhà mà họ sở hữu. Quyền sở hữu nhà ở được xác lập thông qua việc ghi nhận trong các giấy tờ pháp lý chính thức như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là cơ sở để xác minh và bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu trước pháp luật.

2. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở như sau:

“Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trong nước;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.

2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.”

Và dẫn chiếu theo đó căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Điều 17. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

…”

Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo Luật Nhà ở 2023, bao gồm: có quốc tịch Việt Nam hoặc là người gốc Việt Nam theo quy định pháp luật về quốc tịch, được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc đối tượng bị cấm.

3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

Căn cứ theo khoản 1, 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

…”

Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở, nếu họ thuộc diện được phép nhập cảnh và được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;

- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024:

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất

1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

e) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;”

Và phù hợp với quy định của Luật Nhà ở 2023, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Trong trường hợp chú bạn là người gốc Việt, hiện mang quốc tịch Canada và đã định cư ở đó hơn 10 năm, nay cha mẹ chú qua đời để lại cho chú một căn nhà tại TP.HCM thì chú bạn vẫn có quyền nhận thừa kế căn nhà này theo pháp luật Việt Nam.

Tuy nhiên, vì chú bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nên để được đứng tên sở hữu căn nhà, chú bạn cần chứng minh được nguồn gốc Việt Nam (bằng giấy tờ hợp lệ theo quy định) và phải thuộc khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 là thuộc trong các dự án phát triển nhà ở. Nếu đáp ứng đủ điều kiện, chú bạn có thể đứng tên sở hữu một căn nhà tại Việt Nam.

Nếu không đủ điều kiện sở hữu, chú bạn vẫn có thể ủy quyền cho người thân trong nước quản lý hoặc thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho theo quy định pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý