
Doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra khi nào? Số lượng lần thanh tra, kiểm tra được quy định mỗi năm mấy lần?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi mới thành lập doanh nghiệp hơn một tháng, nghe bạn bè nói là doanh nghiệp sẽ bị thanh tra, kiểm tra. Vậy, doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra khi nào? Số lượng lần thanh tra, kiểm tra được quy định mỗi năm mấy lần? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
2. Doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra khi nào?
3. Số lượng lần thanh tra, kiểm tra được quy định mỗi năm mấy lần?
Trả lời:
1. Thanh tra, kiểm tra là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.”
Như vậy, thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Kiểm tra là quá trình theo dõi, xem xét và đánh giá các hoạt động để đảm bảo chúng tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn và mục tiêu đã đề ra. Mục đích của kiểm tra là phát hiện và khắc phục những sai sót, vi phạm, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
2. Doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra khi nào?
2.1. Thanh tra theo kế hoạch
Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định:
“Điều 46. Hình thức thanh tra
…
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.”
Như vậy, thanh tra theo kế hoạch được thực hiện dựa trên kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt trước đó, nhằm đảm bảo tính chủ động và có hệ thống trong hoạt động thanh tra.
2.2. Thanh tra đột xuất
Theo khoản 3 Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định:
“Điều 46. Hình thức thanh tra
…
3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.”
Theo đó, thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc khi cần giải quyết các khiếu nại, tố cáo và vấn đề liên quan đến phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, thanh tra đột xuất cũng có thể được thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2.3. Thanh tra, kiểm tra thuế
Căn cứ Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019quy định về các trường hợp thanh tra thuế như sau:
“Điều 113. Các trường hợp thanh tra thuế
1. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
2. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
3. Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
4. Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.”
Như vậy, doanh nghiệp sẽ bị tiến hành thanh tra thuế trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Thứ hai, để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
- Thứ ba, theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
- Thứ tư, theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 109, khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp cơ quan quản lý thuế kiểm tra thuế của doanh nghiệp như sau:
“Điều 109. Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện đối với các hồ sơ thuế được quy định như sau:
a) Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan thuế được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của người nộp thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của hồ sơ thuế được phân loại từ cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện phân tích hồ sơ thuế theo mức độ rủi ro về thuế để đề xuất kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan hải quan được thực hiện nhằm kiểm tra, đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với thông tin, tài liệu có liên quan, quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”
“Điều 110. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
c) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
d) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
e) Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;
g) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.”
3. Số lượng lần thanh tra, kiểm tra được quy định mỗi năm mấy lần?
Hiện nay, pháp luậtkhông quy định con số cố định cho tất cả các doanh nghiệp khi thanh tra, kiểm tra. Số lần thanh tra, kiểm tra có thể phụ thuộc vào:
- Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp;
- Mức độ rủi ro;
- Quy định riêng của từng ngành.
Trân trọng./.