Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được thực hiện như thế nào?

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được thực hiện như thế nào?

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và vợ sống chung với gia đình vợ suốt nhiều năm, trong đó tôi đã đóng góp rất nhiều vào việc sửa chữa nhà cửa và duy trì tài sản gia đình. Tuy nhiên, chúng tôi quyết định ly hôn do những mâu thuẫn không thể giải quyết, tài sản chung của gia đình không thể xác định rõ ràng. Vậy, khi ly hôn, tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi và được chia tài sản công bằng?

MỤC LỤC

1. Tài sản là gì?

2. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tài sản là gì?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo đó, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Đây là những yếu tố có giá trị về mặt kinh tế và được pháp luật công nhận. Tài sản được chia thành hai loại chính là bất động sản và động sản. Cả hai loại này có thể tồn tại dưới dạng hiện có hoặc sẽ hình thành trong tương lai. Như vậy, tài sản không chỉ bao gồm những thứ hữu hình mà còn bao gồm cả quyền lợi và giá trị vô hình có thể xác định được.

2. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Theo đó, nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà không thể xác định rõ ràng phần tài sản của mình trong khối tài sản chung của gia đình, vợ hoặc chồng có quyền được chia một phần trong khối tài sản đó. Việc chia này sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung của gia đình cũng như trong cuộc sống chung của gia đình. Cách thức chia phần tài sản này sẽ do vợ chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thể thỏa thuận, vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Lưu ý: Trường hợp tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được rõ ràng theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra từ khối tài sản chung để chia theo các quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, trong trường hợp tài sản chung không thể xác định rõ ràng, việc chia tài sản sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên trong việc duy trì và phát triển tài sản chung. Vì bạn đã có những đóng góp lớn vào việc sửa chữa và duy trì tài sản gia đình, bạn có quyền yêu cầu chia một phần tài sản đó. Việc chia tài sản này sẽ dựa trên thỏa thuận giữa bạn và gia đình vợ. Nếu không thể thỏa thuận, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, để đảm bảo quyền lợi và phân chia tài sản công bằng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý