Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2018, không lập thỏa thuận riêng về tài sản nên áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành thủ tục ly hôn. Hai bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung là một căn nhà và một số tiền tiết kiệm. Vậy theo pháp luật hiện hành, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Ly hôn là gì?

2. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Ly hôn là gì?

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, lyhôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng, được thực hiện dựa trên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây là cơ chế pháp lý nhằm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau trong khuôn khổ hôn nhân. Việc ly hôn chỉ có giá trị khi được Tòa án công nhận và ra quyết định chính thức, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, nhất là quyền lợi của con cái nếu có.

2. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đượcquy định như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo đó, việc giải quyết tài sản phụ thuộc vào chế độ tài sản của vợ chồng. Nếu theo luật định, các bên sẽ thỏa thuận về việc chia tài sản; nếu không thể thỏa thuận, Tòa án sẽ giải quyết theo các quy định cụ thể của Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản, việc chia tài sản sẽ dựa vào thỏa thuận đó. Nếu thỏa thuận không rõ ràng, sẽ áp dụng các quy định của luật để giải quyết.

Về việc chia tài sản chung, nguyên tắc chia đôi tài sản là chính nhưng phải tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập và duy trì tài sản, cũng như các yếu tố liên quan đến nghề nghiệp, sản xuất, kinh doanh. Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng cũng được xem xét trong quá trình chia tài sản.

Khi chia tài sản, nếu có thể, tài sản chung sẽ được chia bằng hiện vật. Nếu không thể chia theo cách này, sẽ chia theo giá trị và bên nào nhận phần tài sản có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch.

Tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Nếu có sự sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung, vợ chồng sẽ được thanh toán phần giá trị mà mỗi bên đóng góp vào khối tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình cũng được bảo vệ trong quá trình giải quyết tài sản.

Lưu ý: Tòa án nhân dân tối cao sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn và áp dụng các quy định này trong thực tế.

Theo đó, Điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý