Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

Luật sư cho tôi hỏi: Sau khi cha mẹ tôi ly dị vì mẹ tôi bị bạo lực gia đình, tôi có sống cùng mẹ. Vài năm sau mẹ tôi tái hôn với một người khác và sống chung với dượng tôi hơn 20 năm nay. Trong thời gian sống chung, tôi cũng yêu thương và chăm sóc ông ấy như ba ruột. Nay tôi có ra ngoài sống tự lập thì cha dượng tôi mất, có để lại một số tài sản. Vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng di sản thừa kế từ ông ấy không?

MỤC LỤC

1. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

2. Con riêng có cần phải sống chung thì mới được xem là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con đối với bố dượng, mẹ kế không?

Trả lời:

1. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

Hiện nay có hai hình thức thừa kế chính là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

*Đối với thừa kế theo di chúc:

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, tùy thuộc vào ý chí của người để lại di sản mà họ sẽ định đoạt người có quyền hưởng một phần, toàn bộ di sản của mình để lại. Trong trường hợp này, con riêng có thể được cha dượng, mẹ kế để lại di sản theo di chúc trước khi qua đời.

*Đối với thừa kế theo pháp luật:

Căn cứ theo quy định tại Điều 649 đến Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

Theo sự tổng hợp từ các quy định trên, có thể thấy rằng, con riêng vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của cha dượng/mẹ kế để lại nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.

2. Con riêng có cần phải sống chung thì mới được xem là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con đối với bố dượng, mẹ kế không?

Căn cứ theo mục 8 phần III Công văn số 212/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao Thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử như sau:

8. Trường hợp con riêng và bố dượng, mẹ kế không sống chung, nhưng vẫn đi lại thăm nom và chi trả tiền để người khác nuôi dưỡng, chăm sóc người kia (ví dụ: trả chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc cho trại trẻ mồ côi, trại dưỡng lão) thì có được coi là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con để được hưởng thừa kế di sản của nhau theo quy định tại Điều 654 của Bộ luật Dân sự hay không?

Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được chia thừa kế theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.

Việc xác định có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con thì cần căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con (Điều 69, 70, 71, 72), trong đó, phải đánh giá một cách toàn diện các yếu tố như: bố dượng, mẹ kế hàng tháng có trả tiền nuôi dưỡng, chăm sóc, chăm lo đến việc học tập, giáo dục con, thương yêu con... hoặc nếu bố dượng, mẹ kế không đủ điều kiện sinh sống ở mức độ trung bình ở địa phương thì con riêng đã chu cấp tiền nuôi dưỡng, chăm sóc hàng tháng... Đồng thời, mức độ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con phải đảm bảo được cuộc sống của họ.

Do vậy, căn cứ quy định nêu trên thì con riêng, bố dượng, mẹ kế chỉ cần có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau trên thực tế như cha, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau, không bắt buộc những người này phải sống chung.

Theo đó, pháp luật không bắt buộc con riêng phải sống chung với bố dượng, mẹ kế thì mới được xem là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Tuy nhiên, phải đánh giá một cách toàn diện các yếu tố như: nếu bố dượng, mẹ kế không đủ điều kiện sinh sống ở mức độ trung bình ở địa phương thì con riêng đã chu cấp tiền nuôi dưỡng, chăm sóc hàng tháng hay không,... Đồng thời, mức độ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con phải đảm bảo được cuộc sống của họ.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý