
Phân biệt cho thuê lại lao động và cung ứng dịch vụ?
Luật sư cho tôi hỏi: Em là sinh viên đang nghiên cứu về pháp luật lao động, đặc biệt là các quy định liên quan đến hoạt động thuê lại lao động. Em muốn hỏi hiện nay, pháp luật phân biệt như thế nào giữa hoạt động cho thuê lại lao động và hoạt động cung ứng dịch vụ? Nhờ luật sư giải đáp giúp em.
MỤC LỤC
1. Phân biệt cho thuê lại lao động và cung ứng dịch vụ?
2. Nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Phân biệt cho thuê lại lao động và cung ứng dịch vụ?
Tiêu chí | Cho thuê lại lao động | Cung ứng dịch vụ |
Khái niệm | Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động (khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động năm 2019). | Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (khoản 9 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005). |
Chủ thể thực hiện | Doanh nghiệp cho thuê lại lao động (Điều 54 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 12 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP) | Mọi tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ tương ứng, phù hợp với quy định của pháp luật. |
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê lại lao động/ bên cung ứng dịch vụ | Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người dử dụng lao động được quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây (Điều 56 Bộ luật Lao động năm 2019): - Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động; - Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; - Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động; - Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau; - Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động. | *Về quyền: Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây (khoản 1 Điều 75 Luật Thương mại năm 2005): - Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; - Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; - Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài; - Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài; - Các quyền khác theo thỏa thuận với bên sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định của Luật Thương mại năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. *Về nghĩa vụ: - Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây (Điều 78 Luật Thương mại năm 2005): + Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này; + Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc; + Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ; + Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. - Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc (Điều 79 Luật Thương mại năm 2005): Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó. - Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất (Điều 80 Luật Thương mại năm 2005): Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất. |
Hình thức của hợp đồng | Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản (khoản 1 Điều 55 Bộ luật Lao động năm 2019). | Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 75 Luật Thương mại năm 2005). |
Thời hạn cho thuê lại/ hoàn thành dịch vụ | Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng (khoản 1 Điều 53 Bộ luật Lao động năm 2019). | - Theo thỏa thuận của các bên. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng (Điều 82 Luật Thương mại năm 2005); - Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ; - Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng. |
Điều kiện hoạt động | - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện: + Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; + Không có án tích; + Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. - Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) (Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). | Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật (Điều 76 Luật Thương mại năm 2005). |
2. Nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Lao động năm 2019:
“Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.”
Theo đó, hợp đồng cho thuê lại lao động bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
+ Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.
Trân trọng./.