
Khi nào cần xin thêm Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi quên xin giấy chứng nhận nghỉ việc trong thời gian điều trị. Giờ tôi xin bổ sung thì có được hưởng chế độ không?
MỤC LỤC
1. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội?
2. Điều kiện để Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hợp lệ
3. Trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận
Trả lời:
1. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội?
Dù không định nghĩa Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là gì, tuy nhiên Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội trong lĩnh vực y tế đều đề cập đến loại giấy tờ này.
Do đó có thể hiểu, Giấy chứng nhận này sẽ liên quan tới hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm. Cụ thể căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 47. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau
….
2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;
…”
2. Điều kiện để Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hợp lệ
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định:
“Điều 20. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
…”
Cũng theo Thông tư này tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế (sau đây viết tắt là Thông tư số 56/2017/TT-BYT)
...
12. Sửa đổi khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.”
Với trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên Giấy, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Nếu trong cùng một thời gian, người bệnh được nhiều chuyên khoa của các cơ sở khám, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc thì chỉ được hưởng 01 trong những Giấy có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng 01 ngày tại cùng 01 cơ sở khám, chữa bệnh thì cũng chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định:
“Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất, bị hỏng;
- Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
- Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định;
- Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu "Cấp lại" trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
…”
Trong những trường hợp cấp lại, Giấy sẽ có dấu "Cấp lại".
Ngoài ra, nếu có sai sót về thông tin được ghi trên Giấy thì cơ sở khám, chữa bệnh cũng có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung cho đúng và đóng dấu treo của cơ sở khám, chữa bệnh tại phần nội dung sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp nếu bạn quên xin Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, bạn vẫn có thể xin bổ sung nhưng phải đảm bảo:
- Nếu xin ngay sau khi điều trị: Cơ sở y tế có thể cấp lại, BHXH có thể chấp nhận.
- Nếu xin quá trễ: BHXH có thể từ chối vì không đảm bảo tính xác thực.
- Nếu có giấy tờ khám chữa bệnh khác: Bạn có thể dùng hồ sơ bệnh án, toa thuốc, giấy xuất viện để chứng minh.
Trân trọng./.