Có được cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế của mình để khám, chữa bệnh không?

Có được cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế của mình để khám, chữa bệnh không?

Có được cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế của mình để khám, chữa bệnh không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi cho bạn tôi mượn thẻ BHYT để đi khám bệnh vì hoàn cảnh khó khăn. Nếu bị phát hiện tôi có bị xử phạt không? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu?

MỤC LỤC

1. Có được mượn thẻ BHYT của người khác để đi khám bệnh không?

2. Mượn thẻ BHYT bị phát hiện thì xử phạt như thế nào?

 

Trả lời:

1. Có được mượn thẻ BHYT của người khác để đi khám bệnh không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế

...

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh hoặc căn cước công dân; trường hợp xuất trình thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ được định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.”

Như vậy, khi đến khám chữa bệnh thì người tham gia BHYT phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc các giy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác. Dẫn chiếu đến trường hợp bạn mượn thẻ BHYT của người khác để đi khám bệnh thì sẽ không được mà bạn phải mang thẻ BHYT của chính bạn để đi khám bệnh.

2. Mượn thẻ BHYT bị phát hiện thì xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

“Điều 84. Vi phạm quy định về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì bạn mượn thẻ BHYT của người khác để đi khám bệnh, trường hợp này bị phát hiện thì thẻ BHYT bạn mượn sẽ bị tạm giữ và bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT. Trường hợp gây thiệt hại đến quỹ BHYT bạn bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bạn buộc phải hoàn trả số tiền đã vi phạm.

Ngoài ra người có hành vi sử dụng thẻ BHYT của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận BHYT căn cứ theo Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;

b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trường hợp bạn cho bạn của bạn mượn thẻ BHYT để đi khám bệnh vì hoàn cảnh khó khăn. Nếu bị phát hiện, bạn có bị xử phạt theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP, mức phạt từ 1.000.000 - 5.000.000 đồng vì hành vi cho mượn thẻ BHYT. Nếu có dấu hiệu gian lận để trục lợi, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý