Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông có bị tính lãi với số tiền chưa nộp không?

Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông có bị tính lãi với số tiền chưa nộp không?

Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông có bị tính lãi với số tiền chưa nộp không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi bị lập biên bản vi phạm giao thông và đã nhận quyết định xử phạt hành chính. Tuy nhiên, vì lý do cá nhân, tôi đã chậm nộp tiền phạt so với thời hạn quy định. Tôi muốn hỏi, trong trường hợp chậm nộp tiền phạt này, liệu tôi có bị tính lãi hoặc chịu thêm khoản tiền nào khác đối với số tiền phạt chưa nộp không?

MỤC LỤC

1. Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông có bị tính lãi với số tiền chưa nộp không?

2. Có trường hợp nào không tính lãi nộp chậm khi chậm nộp phạt vi phạm giao thông không?

3. Thời gian để tính tiền nộp phạt là bao lâu?

 

Trả lời:

1. Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông có bị tính lãi với số tiền chưa nộp không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về mức nộp thêm khi chậm nộp phạt như sau:

‘‘Điều 5. Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”

Như vậy, khi chậm nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ phải nộp tiền chậm nộp phạt được xem như tiền lãi.

Nếu chậm nộp phạt vi phạm giao thông thì cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, thì cá nhân, tổ chức vi phạm nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Có trường hợp nào không tính lãi nộp chậm khi chậm nộp phạt vi phạm giao thông không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về quy định về các trường hợp không tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính như sau:

‘‘2. Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

a) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.”

Như vậy, có hai trường hợp không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm giao thông là được hoãn nộp phạt và đang chờ quyết định giảm, miễn hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

3. Thời gian để tính tiền nộp phạt là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về quy định về các trường hợp không tính lãi nộp chậm vi phạm hành chính như sau:

‘‘4. Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt như sau:

a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

c) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hoặc từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).

Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.

đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.”

Như vậy sẽ có 3 trường hợp để xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt vi phạm giao thông như sau:

- Quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày

- Quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày

- Không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không đưa ra được quyết định xử phạt hợp lệ, quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý